Đơn phương ly hôn thì nộp đơn ở đâu?

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp đơn phương ly hôn thì nộp đơn ở đâu.

Hỏi: Cháu và chồng kết hôn được 3 năm, sau khi kết hôn vợ chồng cháu có 1 người con trai hiện tại 20 tháng, 2 mẹ con cháu ở Vĩnh Phúc, còn chồng cháu do công tác làm bộ đội nên đi xa và hiện tại ở Hà Giang. Trong 3 năm qua chồng cháu báo nợ 2 lần hơn 100 triệu và gia đình đã phải trả nợ, đến xe máy hiện tại cũng không có. Hiên tại chồng cháu đang vay tiền qua lương 90 triệu. Mỗi tháng trả 4 triệu, tổng lương của chồng cháu là 9 triệu. Cháu chưa đi làm nhưng ra tết cháu xin được kế toán với mức lương 3 triệu. Hiện tại 2 vợ chồng cháu đang thuê nhà sống ở Hà Giang, con chúng cháu gửi ông bà nội. Chồng cháu lăng nhăng gái gú trên này nhưng cháu không làm thế nào để có được bằng chứng vì người phụ nữ đó là dân giang hồ ở đây, còn cháu đất khách quê người. Vậy cho cháu hỏi cháu kết hôn ở Vĩnh Phúc thì phải về Vĩnh Phúc giải quyết ly hôn hay có thể giải quyết ở Hà Giang và cháu có thể giành quyền nuôi con không? (Phạm Hồng - Hà Giang)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật tố tụng của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Thứ nhất,Theo Điều 56Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:"Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.Theo quy định này, pháp luật cho phép vợ hoặc chồng đơn phương ly hôn. Tuy nhiên, nếu như thuận tình ly hôn thì Tòa án xem xét sự thuận tình, tự nguyện của các bên, còn đơn phương ly hôn thì Tòa án lại xem xét chủ yếu căn cứ mà bên đơn phương ly hôn đưa ra. Điều luật quy định rằng: "hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được".

Giải thích cho căn cứ này,Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTPcủa Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng quy định của Luật HN&GĐ 2000 quy định như sau:

"a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt".

Như vậy, khi nộp đơn ly hôn tại Tòa án bạn phải chứng minh về việc cuộc hôn nhân của vợ chồng bạn không hạnh phúc và không thể kéo dài được nữa, chứng minh bằng việc chồng bạn ngoại tình.

Về thẩm quyền giải quyết việc lyhôn thì theo quy định tại Điều 33, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2011. theo đó, Điều 33, Điều 35 quy định như sau:

"Điều 33.Thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.1. Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này;b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này;c) Tranh chấp về lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Bộ luật này.2. Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:a) yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 26 của Bộ luật này;b) yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 28 của Bộ luật này.3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện".

"Điều 35.Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ:1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;c) Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản".

Như vậy dựa vào những căn cứ trên đây thìbạn có thể xin lyhôn tại Hà Giang (nếu xác định đây là nơi cư trú của chồng bạn). Trường hợp vợ chồng bạn thuận tình ly hôn thì có thể giải quyết tại Tòa án nhân dân nơi bạn cư trú hoặc nơi chồng bạn cư trú.

Thứ hai, về việc nuôi con, theoĐiều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:

"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con".

Như vậy, bạn có con mới được 20 tháng nên căn cứ vào khoản 3 Điều 81 như trên thì người mẹ có quyền nuôi con nhưngbạn chứng minh được các điều kiện vật chất: ăn ở, sinh hoạt..., điều kiện tinh thần và các điều kiện khác mà bạn dành cho con tốt hơn so với ở với cha để có thể trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Nếu bạn được trực tiếp nuôi con thì cha đứa bé có nghĩa vụ sau đây:

- Nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

- Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

- Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Mức cấp dưỡng được quy định tại điều 116 Luật hôn nhân gia đình 2014:

"Điều 116.Mức cấp dưỡng:1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết".

Theo đó, bạn và chồng bạn sẽ thỏa thuận về mức cấp dưỡng con, nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật tố tụng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.