Điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản xác định như thế nào?

Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thai sản: 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi...

Hỏi: Vợ tôi mang thai được 6 tuần rồi, và trước đây chưa tham gia bảo hiểm. Công ty vợ tôi đang làm không có hợp đồng nên không mua bảo hiểm, vậy bây giờ có cách nào để vợ tôi mua bảo hiểm thì đến khi sinh được hưởng chế độ thai sản không? (Đinh Văn Long - Thanh Hóa)



>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Tâm - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Để được hưởng bảo hiểm chế độ thai sản, vợ anh nên yêu cầu công ty ký hợp đồng và đóng bảo hiểm xã hội đúng quy định của pháp luật. Vì điều kiện được hưởng bảo hiểm xã hội quy định tại điều 28 Luật bảo hiểm xã hội 2006 là phải có ít nhất 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội trong vòng 12 tháng trước khi vợ anh sinh.
"Điều 28. Điều kiện hưởng chế độ thai sản: 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi; d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản. 2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi".
Nếu công ty không tiến hành ký hợp đồng và đóng bảo hiểm cho anh thì anh hoàn toàn có quyền khởi kiện tại Tòa án. Tuy nhiên, anh cần lưu ý công ty chỉ có trách nhiệm đóng bảo hiểm cho vợ anh trong trường hợp hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên mà thôi. Còn nếu hợp đồng lao động dưới 3 tháng thì công ty không phải đóng bảo hiểm cho vợ anh. ( theo khoản 1, điều 2, Luật bảo hiểm xã hội 2006).

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.