Điều kiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Pháp luật quy định cụ thể về trình tự, thủ tục, điều kiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

Hỏi: Tôi hiện đang sống tại Bankok cùng với bạn gái tôi là một người Thái. Chúng tôi muốn làm giấy đăng ký kết hôn với nhau và tôi đã liên hệ với Đại sứ quán Việt Nam tại Bankok; nơi này yêu cầu tôi về Việt Nam làm giấy chứng nhận độc thân, giấy khám sức khỏe.Còn bạn gái tôi khi hỏi chính quyền Thái về việc đăng ký kết hôn thì họ nói chỉ cần giấy xác nhận tôi là công dân Việt Nam là đủ. Xin hỏi, tôi phải làm thế nào để có thể hoàn tất việc đăng ký kết hôn? (Nguyễn Hoàng - Bắc Ninh)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Bảo Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Khoản 1 Điều 103 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định như sau:“1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.Việc kết hôn giữa những người nước ngoài với nhau tại Việt Nam trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn".

Điều 9 Luật HN&GĐ như sau: Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện là:“1. Nam từ đủ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ đủ mười tám tuổi trở lên;2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở; 3. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật này".

Theo đó, bạn phải tuân thủ theo điều kiện kết hôn của pháp luật Việt Nam, và bạn gái bạn phải tuân thủ điều kiện kết hôn của pháp luật Thái LanViệc Đại sứ quán yêu cầu bạn về Việt Nam lấy giấy chứng nhận độc thân, giấy khám sức khỏe là nhằm đảm bảo bạn đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam (không có vợ, không mất năng lực hành vi dân sự…).

Nếu bạn tiến hành đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán Việt Nam, thì bạn phải tuân thủ các quy định về thủ tục đăng ký kết hôn của Luật Hôn nhân Gia đình Việt Nam. Còn nếu bạn đăng ký kết hôn tại Cơ quan Thái Lan, thì bạn có thể tuân theo thủ tục của nước sở tại.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.