Đăng ký, cấp sổ đỏ trong trường hợp không công chứng hợp đồng chuyển nhượng

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15.05.2014 quy định về thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền.

Hỏi: Năm 2004, tôi có nhận chuyển nhượng thửa đất (đã sổ đỏ) của một hộ gia đình. Hai bên lập biên bản chuyển nhượng nhưng không có công chứng. Nay tôi có nhu cầu đăng ký cấp “sổ đỏ”, thì phát hiện trong giấy tờ chuyển nhượng thiếu chữ ký của một thành viên trong hộ gia đình bên chuyển nhượng. Đề nghị luật sư tư vấn, tôi phải hoàn thiện hồ sơ thế nào, bởi tôi không biết bên chuyển nhượng đất hiện ở đâu (Bùi Quang Chính - Hà Nội)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Thạc sĩ, Luật sư Phạm Ngọc Minh - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:


Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15.05.2014 (có hiệu lực từ ngày 01.07.2014), quy định về thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận) đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định, như sau:

2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:

a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;

b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận trả);

c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận mới cho bên nhận chuyển quyền.

Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định” (khoản 2 Điều 82).

Căn cứ vào quy định nêu trên, kể từ ngày 01.07.2014, anh có thể nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận kèm theo các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có, mà không phải thực hiện thêm thủ tục nào với bên chuyển quyền. Do không rõ địa chỉ của bên chuyển quyền, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện thủ tục đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương (ba số liên tiếp). Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đăng tin mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xét cấp Giấy chứng nhận mới cho anh.

TheoBáo Gia đình Việt Nam,ngày 04.08.2014

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.