Có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi chưa hết hạn hợp đồng hay không?

Theo quy định của pháp luật thì người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải báo trước cho người sử dụng lao động.

Hỏi: Em bắt đầu gia nhập công ty ngày 08/03/2013, bắt đầu ký HĐLĐ ngày 01/06/2013. Hợp đồng có hiệu lực 01 năm, đến 01/07/2014 thì ký hợp đồng mới. Cứ mỗi năm mỗi ký hợp đồng mới. Tới tháng 6 năm 2016 em hết HĐLĐ và ngày 01/07/2016 ký hợp đồng mới với thời hạn hợp đồng là 01 năm rưỡi, tức là tới cuối tháng 12/2017 em mới hết hợp đồng. Nhưng do nhà có việc nên hiện tại em muốn viết đơn xin nghỉ nhưng bên phiá công ty nói rằng do hợp đồng của em là loại HĐLĐ có thời hạn nên nếu muốn nghỉ em phải viết 01 tờ đơn xin nghỉ việc và phải có chữ ký xác nhận của địa phương mới được coi là hợp lệ. Nhưng khi viết đơn xin nghỉ việc và đem lên phường thì phường lại không chấp nhận giải quyết với lý do chỉ ký xác nhận cho trường hợp xin việc làm. Vậy luật sư cho em hỏi theo bộ luật lao động có cần thiết phải làm vậy không ạ? Và nếu em muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì phải làm những thủ tục nào và nộp trước bao nhiêu ngày? (Phạm Minh Tú - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (25/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Văn Lâm - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là một trong những quyền của người lao động được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Bộ luật lao động năm 2012. Ngoài ra thì Điều 37 Bộ luật lao động quy định chi tiết về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục. 2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước: a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này; b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này; c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải báo trước cho người sử dụng lao động. Trường hợp của bạn là hợp đồng xác định thời hạn theo đó bạn phải báo trước ít nhất 30 ngày cho người sử dụng lao động.

Theo như thông tin bạn đưa ra thì lúc đầu bạn xin thôi việc chứ không phải đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Trường hợp của bạn thì bạn nên nên gửi thông báo cho người sử dụng lao động trước 30 ngày để tránh những cản trở của người sử dụng lao động.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.