Có được nhận con nuôi nếu chồng không đồng ý?

Tại khoản 3, Điều 8 Luật nuôi con nuôi năm 2010 có quy định về điều kiện của người được nhận làm con nuôi và người nhận nuôi con nuôi như sau: “Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng”.

Hỏi: Theo tôi được biết thì tại Khoản 3 điều 8 Luật nuôi con nuôi quy định: “Chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng”. Đề nghị Luật sư tư vấn, nếu người chồng không đồng ý cho nhận nuôi con nuôi thì một mình người vợ có được nhận nuôi con nuôi không? Thủ tục thẩm quyền đăng ký nhận nuôi con nuôi như thế nào? (Thanh Tùng - Hòa Bình)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phùng Thị Huyền - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Liên quan tới vấn đề anh (chị) hỏi, chúng tôi xin trích dẫn một số quy định của pháp luật về nuôi con nuôi như sau:

- Tại khoản 3, Điều 8 Luật nuôi con nuôi năm 2010 có quy định về điều kiện của người được nhận làm con nuôi và người nhận nuôi con nuôi như sau:
Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng”.

Như vậy, anh (chị) đã kết hôn do đó muốn nhận nuôi con nuôi thì phải có sự đồng ý từ hai vợ chồng và nhận cháu bé làm con nuôi của cả hai vợ chồng chứ không thể nhận làm con nuôi của riêng vợ hoặc chồng được. Ngoài ra muốn nhận con nuôi vợ chồng chị còn phải đáp ứng các điều kiện như có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi, có tư cách đạo đức tốt…

- Về thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký nuôi con nuôi:

"1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước. 2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. 3. Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài" ( Điều 9 Luật nuôi con nuôi)

Như vậy nếu cả hai vợ chồng anh (chị) có đủ điều kiện nhận nuôi con nuôi và cả hai đều muốn nhận con nuôi thì có thể nhận nuôi con nuôi với điều kiện về độ tuổi như trên và làm thủ tục đăng ký tại Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi thường trú của vợ chồng anh (chị) hoặc của cháu bé (trường hợp không có yếu tố nước ngoài).

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.