Chuyển nhượng đất được thừa kế không có di chúc và tách sổ đỏ

Do đất bạn muốn chuyển nhượng là đất của hộ gia đình và ông bạn (thành viên trong hộ gia đình mất) nên cần xác định phần đất ông bạn sở hữu trong hộ gia đình đem chia di sản, sau đó...

Hỏi: Ông bà tôi sinh được 7 người con. Các cô, các chú đều có vợ có chồng hết. Ông Bà sống với nhà tôi có 4 người cả ông bà là: 6 người cùng sống trên mảnh đất 341m2 (Sổ đỏ mang tên ông nhưng là SỔ ĐỎ HỘ GIA ĐÌNH) và tại thời điểm cấp số đỏ 2001 thì Hộ khẩu chỉ có 6 thành viên là: 4 người nhà tôi, ông, bà. Ông nội tôi đã mất được 11 năm và không để lại di trúc, bà tôi đã hơn 80 tuổi và vẫn đang sống cùng với gia đình tôi bà còn rất minh mẫn và sức khỏe tốt. Các cô các chú đều đã có gia đình và được chia tài sản, và đãtách khỏi hộ khẩu trước năm 2001. Tôi muốn nhờ các luật sư tư vấn giúp tôi xem có phải qua thời hạn 10 năm kể từ ngày ông mất mà không có tranh chấp gì thì có phải là nhà tôi (4 người + Bà: những thành viên có tên trong hộ vào thời điểm cấp sổ) có quyền chuyển nhượng hoặc tách mảnh đất 341m2 sang cho tôi và (Chú tôi: đã tách khỏi hộ trước 2001) thành 2 mảnh, 2 sổ đỏ được không? Và trong quá trình tách sổ có cần phải được sự đồng ý của các cô, các chú không có tên trong hộ vào thời điểm cấp sổ hay không? (Nguyễn Văn Huynh – Hà Tĩnh)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Thu Trang - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Đầu tiên, phải giải quyết về việc chia thừa kế khi ông nội bạn mất không để lại di chúc:

Căn cứ điều 108 Bộ luật Dân sự 2005 quy định:

“Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thỏa thuận là tài sản chung của hộ”.

Điều 109 Bộ luật Dân sự 2005 quy định:


“1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.
2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên đồng ý”.


Như vậy, đất được cấp cho hộ gia đình thì thuộc quyền sở hữu chung của tất cả mọi thành viên trong hộ gia đình. Việc xác định những người có quyền đối với quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình được căn cứ vào sổ hộ khẩu tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. Việc định đoạt quyền sử dụng đất là tài sản của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên đồng ý. Do giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó là giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất hộ gia đình và đứng tên 6 người nên ông nội bạn được hưởng 1/6 quyền sử dụng đối với mảnh đất đó.

Khi ông nội bạn mất mà không để lại di chúc thì việc thừa kế được chia theo pháp luật. Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

"Điều 676.Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

Về thời hạn10 năm kể từ ngày ông mất mà không có tranh chấp:Theo quy định của Bộ luật dân sự 2005 thì thời hiệu yêu cầu tòa án phân chiachia di sản thừa kế là 10 năm. Nhưng nếu hết thời hiệu 10 năm thì việc chia tài sản thừa kế được chia theo tài sản chung. Theo quy định tạitiểu mục 2.4 mục 2 phần Iquy định như sau:

"2.4. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế

a) Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:

a.1. Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.

a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.

a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.

b) Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản."

Như vậy, trong trường hợp này nếu khởi kiện về thừa kế đối với tài sản thừa kế đó mà tài sản thừa kế không có tranh chấpvà có văn bản cùng xác nhận của các đồng thừa kế về việc không có tranh chấp thì được phân chia theo tài sản chung.

Nếu gia đình bạn không có yêu cầu tòa án về việc chia tài sản thừa kế thì để chuyển nhượng hoặc tách mảnh đất sang cho bạn và chú bạn thì phải thực hiện thủ tụckhai nhận di sản thừa kế của ông nội bạntheo quy định của pháp luật. Theo khoản 2 Điều 685 Bộ luật dân sự quy định:

"2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia."

Như vậy, theo khoản 2 Điều 685 thì để có căn cứ khi đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất hoặc tách thửa thì cần phải có Văn bản thoả thuận phân chia di sảncủa bạn và anh chị em bạnđã được công chứng.Tại khoản 1 Điều 49 Luật công chứngcó quy định về công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản như sau:

"Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì họ có quyền yêu cầu công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản. Trong văn bản thoả thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần quyền hưởng di sản của mình cho người thừa kế khác."

Quy trình khai nhận di sản tại phòng công chứng như sau:

- Bạn sẽ tới phòng công chứng nộp các giấy tờ sau cho công chứng viên hoặccán bộ thụ lý hồ sơ.

- Nơi tiếp nhận hồ sơ: Phòng công chứng

Hồ sơ công chứng gồm các thủ tục sau:

+ Đối với người yêu cầu công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản bao gồm các giấy tờ sau:

1. Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;

2. Dự thảo Văn bản thoả thuận phân chia di sản;

3. Bản sao giấy tờ tuỳ thân;

4. Bản sao giấy tờ liên quan đến việc công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản. (Bản sao là bản chụp, bản in, bản đánh máy nhưng có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính không phải chứng thực nhưng khi nộp bản sao người yêu cầu công chứng phải nộp bản chính để đối chiếu).

+ Di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình: (theo khoản 2 Điều 49 Luật Công chứng)

1. Giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

2. Đối với trường hợp thừa kế theo pháp luật người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình:Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Sau khi đã thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì bạn có thể làm các thủ tục chuyển nhượng, tặng cho vàchia tách thửa đối với mảnh đất đó tại văn phòng đăng ký đất đai.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.