Chồng mất, vợ có được hưởng toàn bộ tài sản?

Mảnh đất mà chồng chị và chị cùng đứng tên là tài sản chung của vợ chồng, hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Trường hợp chồng chị qua đời mà không để lại di chúc định đoạt phần tài sản của mình thì việc thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Hỏi: Đề nghị Luật sư tư vấn, vợ và chồng cùng đứng tên trên sổ đỏ, khi người chồng mất đi thì người vợ có được toàn quyền quyết định tài sản đó không? Nếu trong trường hợp sổ đỏ chỉ đứng tên chồng, khi người chồng mất thì tài sản đó được định đoạt như thế nào? (Minh Hà - Phú Thọ)

i
>>>Luật sư tư vấnpháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 19006198

Luật gia Vũ Khánh Hoàng - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế Công ty LuậtTNHH Everest - trả lời:

Chúng tôi trích dẫn một vài quy định pháp luật để chị tham khảo như sau:

Bộ luật Dân sự 2005 (BLDS):

“Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
Không có di chúc.”
(điểm a, khoản 1 Điều 675)

“Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.” (điểm a, khoản 1, Điều 676).

“Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.” (khoản 2 Điều 676)

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (LHNGĐ):

“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.” (khoản 1 Điều 33)

“Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi...” (khoản 2 Điều 59)

Như vậy, mảnh đất mà chồng chị và chị cùng đứng tên được coi là tài sản chung của vợ chồng, hình thành trong thời kỳ hôn nhân (Khoản 1, Điều 33, LHNGĐ). Về nguyên tắc việc phân chia tài sản chung của vợ chồng được chia đôi (Khoản 2, Điều 59, LHNGĐ). Trong trường hợp chồng chị qua đời mà không để lại di chúc thì việc thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật (Điểm a, Khoản 1, Điều 675, BLDS). Theo đó, một nửa giá trị của mảnh đất đó được được coi là di sản thừa kế của chồng chị cho những người thừa kế theo pháp luật của chồng chị. Theo đó, chị, các con của chị, bố mẹ chồng của chị là những người thừa kế theo pháp luật hàng thứ nhất của chồng chị (Điểm a, Khoản 1, Điều 676, BLDS) với các suất thừa kế bằng nhau (Khoản 2, Điều 676, BLDS).
Ở trường hợp thứ hai, nếu mảnh đất đó chỉ đứng tên chồng của chị, mà khi chồng chị qua đời không để lại di chúc thì việc thừa kế vẫn sẽ được thực hiện giống với trường hợp thứ nhất nếu mảnh đất được xác định là tài sản chung vợ chồng. Còn nếu xác định mảnh đất chỉ đứng tên chồng chị là tài sản riêng do nhận chuyển nhượng riêng, nhận thừa kế riêng,... thì khi chồng chị chết mảnh đất đó sẽ được coi là di sản của chồng chị để lại, được chia theo pháp luật.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.