Chồng có được bán tài sản khi đã đưa vào di chúc cho vợ hay không?

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được...

Hỏi:Tôi năm nay 40 tuổi, chồng 74 tuổi, 2 vợ chồng có một con chung được 7tuổi, kết hôn được 3 năm. Di chúc hiện tại mà chồng tôi lập cho tôi bao gồm nhà đất và tải sản ngân hàng.Tuy nhiên,thời giangần đây vợ chồng tôi có chút hiểu nhầm và không còn hòa thuậnnhư trước nên tôi rấtlo lắng về việc chồng tôi sẽ đem bán tài sản và sử dụngvào mục đích khác sau lưng tôivì tất cả tài sản là do chồng tôi làm ra trước khi kết hôn với tôi. Chồng tôi bị bệnh trầm cảm( có xác nhận của bác sĩ bệnh viện tâm thần và được điều trị dài hạn vào 1 năm trước, hiện nay thì đã ổn định hơn và không điều trị nữa). Vậy cho tôi hỏi, chồng tôi có quyền 1 mình đem bán nhà đất do chồng tôi đứng tên mà không cần sự đồng ý của tôi hay không? (Dương Thị Hường - Hà Nam)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 :

"Điều33. Tài sản chung của vợ chồng:1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".

Điều 31 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng:

"Điều31. Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng:Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng".

TạiĐiều 652 Bộ luật dân sự 2005 quy định về di chúc hợp pháp như sau:

"Điều652.Di chúc hợp pháp:1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực."

Điều 662 Bộ luật dân sự 2005 quy định về sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc như sau:

"Điều662.Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc:1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào.2. Trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.3. Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị huỷ bỏ".

Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, bạn và chồng bạn kết hôn, tài sản mà chồngbạn để lại trong di chúc cho bạn là toàn bộ tài sản có trước thời kỳ hôn nhân do đó tài sản đó được coi là tài sản riêng của chồng bạn. Khi chồng bạn lập di chúc để lại cho bạn số tài sản trên thì chồng bạn cũng có quyềnthay thế, hủy bỏ, bổ sung, sửa đổi nội dung của di chúc và lúc nàydi chúc vẫn chưa có hiệu lực pháp lý nên chông bạn vẫn được quyền bán số tài sản trên mà không cần có sự đồng ý của bạn. Tuy nhiên, khi chồng bạn thực hiện các giao dịch liên quan đến nhà mà nhà này là nơi ở duy nhất của vợ chồng bạn thì chồng bạn phải đảm bảo chỗ ở cho bạn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.