Xử phạt tội cướp giật như thế nào khi chỉ là đồng phạm?

Điều 133 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về hình phạt tội cướp giật.

Hỏi: Anh trai tôi cùng một số người bạn tham gia vào vụ cướp giật tài sản ở Thanh Hóa, nhóm này gồm 4 người. Khi cướp bạn anh trai tôi dùng súng điện và dao, còn anh trai tôi cầm dây thừng để khống chế. Số tiền cướp được là 249 triệu đồng nhưng anh tôi chỉ được chia 3 triệu. Với mức phạm tội như trên thì anh tôi chịu mức hình phạt là bao nhiêu? (Anh Tài - Nam Định)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Trong trường hợp này, anh trai bạn cùng những người bạn kia đã có hành vi cùng nhau tiến hành sử dụng vũ lực để chiếm đoạt tài sản của người khác, vi phạm qui định của pháp luật theo qui định tại điều 133 Bộ luật hình sự về tội cướp tài sản:

1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;

b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm”.

Anh trai bạn và những người bạn kia đã cùng có mục đích chiếm đoạt tài sản và đã tiến hành hành vi phạm tội cùng với nhau, vi vậy họ được coi là đồng phạm.

Điều 20. Đồng phạm

1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm”.

Theo luật hình sự, tất cả những người đồng phạm đều bị truy tố, xét xử theo cùng một tội danh, cùng điều luật và trong phạm vi chế tài của điều luật ấy. Vì vậy, anh trai bạn cùng những người bạn kia sẽ cùng bị truy tố về một tội danh. Ở đây, số tiền họ cướp được là 249 triệu đồng, nên họ sẽ bị truy tố theo khoản 3 điều 133 Bộ luật hình sự với khung hình phạt là từ 12 đến 20 năm tù”.

Tuy nhiên, điều 53 bộ luật hình sự cũng qui định về việc xác định trách nhiệm độc lập của mỗi người trong trường hợp đồng phạm:

Điều 53. Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm

Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Toà án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.

Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó”.

Vì vậy, khi xét xử, tòa án còn phải xem xét về tính chất và mức độ tham gia phạm tội của anh bạn, cũng như những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đối với anh bạn rồi mới đưa ra mức phạt cụ thể trong khung hình phạt từ 12 đến 20 năm tù.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.