Xử phạt khi chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật

Đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép có thể bị phạt lên đến 5.000.000 đồng.

Hỏi: Năm 2004 gia đình tôi có nhận 2000m2 đất của một người bạn, số đất đó trong thời điểm tôi nhận là khu vực đất khai thác sản xuất vật liệu xây dựng (làm gạch đất nung) do vậy chỉ toàn là hố hộc. Lúc đó tôi nhận thầu khoán là 160kg lúa/sào 500 m2, khi được giao đất gia đình thực hiện cải tạo thành khu nuôi trồng tổng hợp (cá, lúa, vịt, lợn, trâu, bò và gia cầm). Trong thời điểm tôi nhận đất đã có 01 cái nhà hai gian xây bằng gạch nung và vì gỗ, lợp ngói cẩm trướng của chủ cũ để lại. Do nhu cầu mở rộng chăn nuôi, đến năm 2010 tôi có nối thêm 01 gian nữa và nâng cao nhà thêm, trát vữa phủ tường, lát nền bằng gạch đỏ để tiện sinh hoạt, trông coi vườn (trại) và để thức ăn chăn nuôi. Đến năm 2009 địa phương thực hiện chuyển đổi đất để quy hoạch ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn. Lúc đó tiểu ban chuyển đổi của thôn, làng vận động gia đình tôi quy hoạch hết về khu trên tôi đang nhận thầu hàng năm để dành quỹ đất cho thực hiện chuyển đổi và tôi đã viết đơn xin chuyển về theo tinh thần vận động. Trong quá trình sản xuất hơn 10 năm không ai có ý kiến gì. Đến ngày 26/5/2015 UBND xã mời tôi lên làm việc và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính 500.000 đồng. Như vậy có đúng không ? Nếu vi phạm thì tôi vi phạm những quy định nào ? Biện pháp xử lý ra sao? (Phạm Phương Đông - Phú Thọ)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Nghị định số 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

Điều 8. Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép

"1. Chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm thì hình thức và mức xử phạt như sau: a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta; b) Phạt tiền từ trên 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta; c) Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

2. Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau: a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta; b) Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta; c) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này".

-Việc bạn chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không được ủy ban nhân xã cho phép thì bị phạt theo điểm a khoản 1 điều 8 của nghị định số 102/2014/NĐ-CP Nghị định số 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là đúng quy định của pháp luật

Biện pháp xử lý là xin phép ủy ban nhân dân xã cho chuyển mục đích sử dụng đất.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.