Xử lý phần vốn góp vào công ty TNHH hai thành viên khi thành viên sáng lập góp vốn không đủ

Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp

Hỏi: Tôi là người đồng sáng lập công ty TNHH hai thành viên. Do có tình huống bất ngờ nên tôi chưa thể góp đủ số vốn cho công ty. Xin hỏi thời hạn mà tôi có thể góp vốn là bao lâu và trong trường hợp tôi chưa góp đầy đủ số vốn thì tôi phải làm như thế nào? (Thanh Lam - Huế)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đồng Quang Khải - Tổ tư vấn pháp luật Doanh nghiệp Công ty Luật TNHH Everest -trả lời:

Khoản 1 Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:

“a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;

b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trongphạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này;

c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật này.”

Thời hạn tối đa khi góp vốn thành lập công ty TNHH hai thành viên:

Theo thông tin mà anh/chị cung cấp cho chúng tôi thì anh/chị chưa góp đủ số vốn vào công ty, do đó theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì: “Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.”

Như vậy, ở trong trường hợp này thì khi anh/chị đã cam kết góp vốn phần vốn góp cho công ty, thì anh/chị cần góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết thành kết thành lập doanh nghiệp trong thời hạn là 90 ngày, kể từ khi công ty anh/chị được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Tuy nhiên, anh/chị có thể góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại.

Trong trường hợp, anh/chị đã cam kết góp vốn mà mức vốn của anh/chị đóng góp không đủ như đã cam kết, thì theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Luật Doanh nghiệp, anh/chị sẽ được xử lý như sau:

“2. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì được xử lý như sau:

a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;

b) Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;

c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.”

Về phía công ty thì sẽ phải xử lý tình huống anh/chị chưa góp đủ vốn theo khoản 4 Điều 48 Luật Doanh nghiệp như sau: “Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp theo khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.”

Như vậy, nếu anh/chị mà góp vốn chưa đầy đủ thì công ty phải điều chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của anh/chị bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đầy đủ phần vốn góp.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@everest.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Sở hữu trí tuệ mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.