Xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được ủy quyền cho người khác không?

Thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được ủy quyền cho người khác không và được quy định như thế nào?

[?] Năm vừa rồi ông em có mua lại một mảnh đất của người bạn. Nhưng do ông em đã nhiều tuổi đi lại khó khăn, việc để ông em tự đi làm sổ đỏ rất khó khăn vì vậy ông em có thể ủy quyền cho bố em (là con ruột của ông) đi làm sổ đỏ thay cho ông được không? (Nguyễn Bình Minh – Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Đây là tài sản riêng của ông anh/chị mua vì vậy ông anh/chị có thể ủy quyền cho bố anh/chị đi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đất.

Theo Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng ủy quyền như sau:
“Điều 562: Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

Như vậy, để việc ủy quyền hợp pháp ông anh/chị nên làm hợp đồng ủy quyền có công chứng tại văn phòng công chứng hoặc giấy ủy quyền có chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bố anh/chị cư trú, trong đó thể hiện rõ phạm vi ủy quyền, thời hạn ủy quyền là bao lâu?

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT việc thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận như sau:
"1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:
a) Cá nhân trong nước thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi "CMND số:..."; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi "CMQĐ số:…"; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân thì ghi "Giấy khai sinh số….";
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ nhân thân ghi "Hộ chiếu số:..., nơi cấp:..., năm cấp:..."; địa chỉ đăng ký thường trú của người đó ở Việt Nam (nếu có);
c) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi "Hộ ông" (hoặc "Hộ bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình”.

Như vậy, theo quy định về thông tin ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người được ghi thông tin là chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, nếu ông anh/chị ủy quyền cho bố anh/chị đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có văn bản thể hiện sự ủy quyền giữa hai bên. Tuy nhiên, anh/chị cần hiểu, ủy quyền chỉ mang tính chất đại diện, thay mặt bố anh/chị quản lý, sử dụng quyền sử dụng đất, không có quyền định đoạt đối với tài sản này.

Xem thêm:


Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.