Xác định thời gian nghỉ phép năm như thế nào?

Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ phép hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần...

Hỏi: Chị T phòng em bắt đầu làm việc tại công ty từ tháng 4 năm 2002. Khi thanh toán tiền phép năm 2015 chị được công ty tính cho số ngày được nghỉ là 16 ngày. Em bắt đầu làm việc từ tháng 2 năm 2008 thì được tính là 15 ngày. Còn người mới vào làm năm 2013 thì được tính là 14 ngày. Như vậy theo luật thì công ty tính số ngày được nghỉ phép cho chúng em như vậy đã đúng chưa? (Nguyễn Thị Ánh Tuyết - Yên Bái)



>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về số ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau: "Nghỉ hằng năm: 1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật; c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành. 2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động. 3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. 4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm". Cũng theo Bộ luật này thì số ngày nghỉ hằng năm sẽ tăng theo thâm niên theo quy định tại Điều 112 như sau: ''Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc: Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày''.
Còn vấn đề nghỉ hằng năm của người lao động chưa làm đủ năm được hướng dẫn ở Điều 7 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP: ''Điều 7. Cách tính số ngày nghỉ hằng năm đối với trường hợp làm không đủ năm: Số ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2 Điều 114 của Bộ luật lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị''.
Trường hợp nghỉ hằng năm mà người lao động chưa nghỉ thì giải quyết theo Điều 114 Bộ luật Lao động năm 2012: Dựa trên các quy định của pháp luật lao động thì chị T làm việc từ tháng 4 năm 2002 đến năm 2015 là được 13 năm được 2 ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thêm niên làm việc thì tổng số ngày nghỉ phép của chị T là 16 ngày. Bạn bắt đầu làm việc từ tháng 2 năm 2008 cho đến năm 2015 là 7 năm được 1 ngày nghỉ tăng thêm theo thâm niên mà công ty bạn đã căn cứ vào số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên là cứ 05 năm làm việc thì được tăng thêm tương ứng 01 ngày.Công ty bạn có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động và người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần phù hợp với điều lệ của công ty và lao động theo đúng quy định của pháp luật

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.