Xác định tài sản riêng, chung khi ly hôn

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.

Hỏi: Em đã kết hôn được hơn một năm. Hiện nay em đang mang thai được gần 03 tháng. Cuộc sống gia đình em luôn trong tình trạng ngột ngạt và căng thẳng. Em thấy quá mệt mỏi với cuộc hôn nhân này nên muốn ly hôn đơn phương.Trong thời gian chung sống, vợ chồng em có 01 số tài sản sau 1.15 triệu tiền mặt. Trong đó 11 triệu là tiền mừng đám cưới của em, 04 triệu là tiền lương của em. Còn có 03chỉ vàngmẹ đẻ em cho, 01 chỉ mẹ chồng cho ngày cưới và 01 chỉ là mua thêm khi chung sống. Ngoài ra em còn những tài sản là vất dụng gia đình khác và 01 chiếc xe wave20 triệu cùng 01 xe máy exciter trị giá 47 triệu. Luật sư cho em hỏi những tài sản trên là tài sản chung hay là tài sản riêng? Em đang trong quá trình mang thai mà ly hôn thì chồng em có phải chịu trách nhiệm gì không? (Thanh Mai - Hà Giang)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng:1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng".

Như vậy bạn cần xácđịnh rõ những tài sản này có khi nào

Tiền mừng, vật dụng gia đình,xe máy nếu như bạn đã trình bày trên đều là tài sản chung vợ chồng. Đối với trang sức nếu bạn cócăn cứ cho rằng đây là tài sản riêng bạn cần chứng minh được bạn được mẹ đẻ, mẹ chồng tặng cho riêng và có văn bản xác nhận về việc tặng cho riêng này.Nếu như bạn không chứng minh được khoản 3 điều này có quy định như sau:"3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".

Nguyên tắc phân chia tài sản chung:

"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch..."

Về việc bạn đang mang thai, chồng bạn bị hạn chế ly hôn đơn phương với bạn, tuy nhiên pháp luật không hạn chế quyền này với người phụ nữ, bạn vẫn có thểly hôn đơn phươngkhi có yêu cầu:"Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi".

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.