Xác định tài sản chung của vợ chồng

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được

Hỏi: Tôi và chồng tôi kết hôn đã 11 năm, có mua 01 ngôi nhà, giờ đã bán. Toàn bộ số tiền gửi ngân hàng do mình tôi đứng tên. Gần đây tôi phát hiện chồng tôi ngoại tình và có con với người khác trong thời gian tôi bệnh (Lupus Ban Đỏ). Đề nghị Luật sư tư vấn, nay tôi muốn ly hôn, số tiền đó chồng tôi có được lấy hay đòi lại không? (Nam Anh - Hòa Bình)


Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Hoàng NGọc Ánh - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về:Tài sản chung của vợ chồng:"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".

Tiền tiết kiệm gửi ngân hàng nếu được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân thì là tài sản chung của vợ chồng bạn dù chỉ mình bạn đứng tên. Ví dụ: Số tiền tiết kiệm làsố tiền lương, thu nhập của bạn trong thời kỳ hôn nhân gửi vào đó thì số tiền này cũng được coi là tài sản chung. Và về nguyên tắc, số tiền đó được chia đôi nhưngcó tính đến công sức đóng góp của mỗi bên, lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm chế độ hôn nhân.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.