Xác định nơi cư trú khi cá nhân sống khác nơi đăng ký thường trú

Hiện nay, nơi cư trú của công dân được quy định tại nhiều văn bản pháp luật. Đồng thời, quy định này có sự khác nhau giữa các văn bản.

Việc xác định nơi cư trú của cá nhân trong trường hợp họ đăng ký thường trú hoặc tạm trú ở địa phương này nhưng lại đang sinh sống ở địa phương khác.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Theo điểm e khoản 1 Điều 192 và điểm g khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS 2015), tòa án trả lại đơn khởi kiện (trong giai đoạn xử lý đơn khởi kiện) hoặc đình chỉ giải quyết vụ án (trong giai đoạn chuẩn bị xét xử) trong trường hợp người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán, trong đó, có yêu cầu về việc sửa đổi, bổ sung nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, để xác định nơi cư trú của cá nhân phải dựa vào pháp luật cư trú. Tuy nhiên, hiện nay việc quy định về nơi cư trú của công dân tại các văn bản có sự khác nhau. Theo Điều 12 Luật Cư trú năm 2006, được sửa đổi, bổ sung năm 2013 (Luật Cư trú), nơi cư trú của công dân được quy định như sau:

“1- Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.”

Trong khi đó, Điều 40 Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS 2015) lại quy định:

“1- Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống. Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới.”

Với các quy định trên, trong trường hợp một cá nhân đăng ký thường trú hoặc tạm trú ở địa phương này nhưng lại đang sinh sống ở địa phương khác thì nơi nào là nơi cư trú của cá nhân đó chưa có sự thống nhất trên thực tiễn.

Như vậy, theo Luật Cư trú, nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú này được xác định là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi thường xuyên sinh sống, nơi thường trú hoặc nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống. Do đó, trong trường hợp này, nơi cư trú của cá nhân là nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú của cá nhân đó.

Hoặc, theo cách suy luận khác, quy định về nơi cư trú của cá nhân theo BLDS năm 2015 đã có sự thay đổi cơ bản so với Luật cư trú. Theo đó, nơi cư trú không còn dựa vào chỗ ở hợp pháp mà cá nhân thường xuyên sinh sống với 2 biểu hiện là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú, mà chỉ dựa vào nơi người đó thường xuyên sinh sống. Vì vậy, nơi nào mà cá nhân thường xuyên sinh sống là nơi cư trú của họ, bất kể họ có đăng ký thường trú hay đăng ký tạm trú hay không.

Luật gia Nguyễn Thị Hoài Thương - Phòng tư vấn doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn 1900 6198, tổng hợp.

Khuyến nghị:
  1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: info@luatviet.net.vn, info@everest.net.vn