Vô ý gây thương tích có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sứckhỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

Hỏi: Ngày 15/8/2016 tôi và chị Q có xảy ra mâu thuẫn với nhau và dẫn đến xô xát. Trong lúc giằng co mẹ chị Q có ra can ngăn, tôi bị chị Q ôm đánh thì vằng ra chạy chẳng may va phải mẹ chị Q và bà bị ngã. Sau đó tôi và các con bà đưa bà đi bệnh viện bà bị rạn xương mông. Tôi đã trả tiền bồi thường và giúp con bà chăm sóc bà. Đến nay vết thươg đã khỏi. Đề nghị luật sư tư vấn, nếu bị phạt thì tôi bị mức phạt là gì? (Lê Hoài - Quảng Ninh)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Hoa - tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo thông tin anh (chị) cung cấp anh (chị) đã có hành vi vô ý gây thương tích cho mẹ chị Q. Theo quy định tại Điều 604 Bộ Luật Dân sự 2005 (BLDS) căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường…

Theo quy đinh trên anh (chị) phải bồi thường cho mẹ chị Q theo thỏa thuận giữa hai bên, có thể bồi thường bằng tiền, tài sản, thực hiện công việc và có thể bồi thường một hoặc nhiều lần (Điều 605BLDS).

Bên cạnh đó nếu hành vi của anh (chị) thỏa mãn các dấu hiệu của tội vô ý gây thương tích (Điều 108 BLHS) thì anh (chị) còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh này.

Điều 108 BLHS 1999 sửa đổi,bổ sung 2009 được quy định như sau:

1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

Vậy nếu tỷ lệ thương tật của mẹ chị Q từ 31% trở lên thì ngoài việc bồi thường thiệt hại anh (chị) còn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Tuy nhiên nếu như bị truy tố anh (chị) phải chứng minh hành vi của anh (chị) thực hiện là vô ý gây thương tích. Khi cơ quan điều tra xác định hành vi của anh (chị) là hành vi cố ý gây thương tích thì anh (chị) có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 104 BLHS):

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm: ...d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm”.

Nếu anh (chị) bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì việc anh (chị) đưa bà đi bệnh viện, trả tiền bồi thường và giúp con bà chăm sóc bà sẽ được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.