Vợ mất năng lực hành vi dân sự, ai là người giám hộ đương nhiên?

Trong trường hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

Hỏi: Chị họ cuẩ tôi đã lập gia đình và có 03 người con. Nay chị ấy thì bị bệnh tâm thần và đã bị Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Chị ấy bị gia đình chồng xua đuổi nên đến ở nhà tôi từ năm 2012 đến nay. Luật sư cho tôi hỏi, ai sẽ là người giám hộ đương nhiên của chị ấy để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của chị? (Lương Hoài - Hải Phòng)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Trung Hiếu - Tổ tư vấn pháp luật hợp đồng dân sự của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 62 Bộ luật Dân sự năm 2005 về người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự quy định:
“1. Trong trường hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
2. Trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo là người giám hộ.
3. Trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ”.

Như vậy, theo quy định trên thì trong trường hợp chị của anh (chị) mất năng lực hành vi dân sự thì chồng của chị anh (chị) sẽ là người giám hộ đương nhiên của chị anh (chị). Chồng của chị họ sẽ có trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chị ấy theo quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hợp đồng dân sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.