Vợ có quyền quản lý tài sản chung của vợ chồng khi chồng đã mất?

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Hỏi: Chồng tôi mất để lại cho mẹ con tôi một số tài sản nhà, đất. Tài sản đó là của chung vợ chồng tôi. Do sợ tôi đi lấy chồng, nên cha mẹ chồng đòi quản lý tài sản của vợ chồng tôi. Đề nghị Luật sư tư vấn, cha mẹ chồng tôi làm như vậy có đúng pháp luật không? (Mai Hương - Huế)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phùng Thị Huyền - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Liên quan tới vấn đề chị hỏi, chúng tôi xin trích dẫn một số quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 như sau:

- Về tài sản chung của vợ chồng: "1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất". (Điều 27)

Tài sản chung của vợ chồng chị là tài sản do hai vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân, được thừa kế chung hoặc những tài sản do hai vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Tài sản chung của hai vợ chồng thuộc quyền sở hữu của hai người. Như vậy sau khi chồng chị mất thì chị có quyền thừa kế tài sản được pháp luật quy định tại Điều 31 Luật hôn nhân gia đình như sau:

- Về quyền thừa kế tài sản giữa vợ chồng: "1. Vợ, chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau theo quy định của pháp luật về thừa kế. 2. Khi vợ hoặc chồng chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thoả thuận cử người khác quản lý di sản. 3. Trong trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Toà án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định; nếu hết thời hạn do Toà án xác định hoặc bên còn sống đã kết hôn với người khác thì những người thừa kế khác có quyền yêu cầu Toà án cho chia di sản thừa kế". (Điều 31)

Theo quy định trên thì khi chồng chị mất, chị có quyền quản lý tài sản chung của vợ chồng, việc cha mẹ chồng đòi quản lý tài sản của vợ chồng chị là không đúng pháp luật. Trường hợp chồng chị có để lại di chúc chỉ định bố mẹ chồng chị quản lý di sản thì cha mẹ chồng mới có quyền quản lý theo nội dung di chúc phần tài sản của người chồng.

Tuy nhiên, cha mẹ chồng chị có quyền thừa kế tài sản từ chồng chị để lại. Tại khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 có quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết".

Như vậy, cha mẹ chồng chị là người thừa kế theo pháp luật của chồng chị nên có quyền yêu cầu chia di sản thừa kế do chồng chị để lại (di sản của chồng chị để lại là 1/2 khối tài sản chung của vợ chồng chị). Tuy nhiên, Khoản 3 Điều 31 nêu trên thì nếu như yêu cầu chia di sản thừa kế của cha mẹ chồng chị ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của chị hoặc của gia đình chị thì chị có quyền yêu cầu tòa án xác định phần di sản của mỗi người nhưng chưa cho chia trong một thời hạn nhất định, nếu hết thời hạn đó hoặc chị kết hôn với người khác thì cha mẹ chồng chị có quyền yêu cầu chia di sản thừa kế của chồng chị để lại.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.