Vay nợ tiền khi nào thì phải chịu trách nhiệm hình sự?

Nếu bạn anh không có hành vi trốn tránh nghĩa vụ trả tiền, vẫn xác nhận là có vay tiền và việc không trả được là vì hiện tại chưa có thì khi này sẽ không đặt ra trách nhiệm hình sự với bạn của anh

Hỏi: Tôi có 1 người bạn do làm ăn nên vay nợ rất nhiều người, mỗi người khoảng 50 triệu đến 400 triệu ( có giấy nợ viết tay) tổng lên khoảng hơn 2 tỷ đồng. Giờ hiện tại làm ăn không thuận lợi nên thua lỗ hết, giờ không có khả năng trả được nợ. Trường hợp này nếu mà bị ai đó kiện thì sẽ rơi vào trường hợp gì và sẽ bị chịu tránh nhiệm như thế nào về mặt hành chính và hình sự? (Hà Thu - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Trường hợp 1: Nếu vi phạm nghĩa vụ dân sự

Nếu bạn anh không có hành vi trốn tránh nghĩa vụ trả tiền, vẫn xác nhận là có vay tiền và việc không trả được là vì hiện tại chưa có thì khi này sẽ không đặt ra trách nhiệm hình sự với bạn của anh. Bạn anh vay tiền thông qua hợp động vay tài sản quy định tại điều 471 Bộ luật dân sự 2005:

"Điều 471. Hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định".

Và nếu vi phạm về nghĩa vụ trả nợ theo quy định tại điều 474 Bộ luật dân sự 2005:

"Điều 474. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.

5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ".

Thì người cho vay có thể khởi kiện dân sự yêu cầu hoàn trả tài sản do vi phạm nghĩa vụ theo căn cứ trên.

Trường hợp 2: Nếu vi phạm trách nhiệm hình sự

Nếu như bạn anh vay tiền nhưng thuộc 1 trong 2 trường hợp dưới đây thì bạn anh hoàn toàn có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại diều 140 Bộ luật hình sự 1999 tủy theo giá trị tài sản:

"Điều 140.

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từbốn triệu đồngđến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dướibốn triệu đồngnhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản".

Do đó, anh nên khuyên bạn anh tuyệt đối không nên trốn tránh trách nhiệm trả nợ, bạn anh nên thành thật về những khoản nợ trên và cam kết giả khi có điều kiệnthì sẽ không bị khởi tố trách nhiệm hình sự.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.