Vẫn được hưởng chế độ thai sản khi không đóng đủ 06 tháng BHXH

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi

Hỏi: Tôi làm việc ở một công ty may tại Hải Dương. Tôi đang mang thai đến tháng thứ chín. Tuy nhiên, tôi mới đóng bảo hiểm xã hội được hơn 05 tháng. Nếu không may sinh non trong khi vẫn chưa đủ 06 tháng bảo hiểm xã hội liệu tôi có được hưởng trợ cấp thai sản hay không? (Bảo An - Hải Dương)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Thị Phượng - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: b) Lao động nữ sinh con;

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi”.

Vì vậy, điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con là phải tham gia BHXH từ đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh. Như vậy không quan trọng thời điểm chị tham gia bảo hiểm từ bao giờ, được bao lâu miễn đáp ứng đủ điều kiện trên là được.

Trong trường hợp này nếu chị đã có đủ 06 tháng đóng BHXH trong thời gian 12 tháng trước khi sinh. Khi đó, mức hưởng chế độ thai sản sẽ căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014: “a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội”.

Như vậy, chị sẽ được hưởng chế độ thai sản với mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Bên cạnh đó, chị còn được nhận trợ cấp một lần khi sinh con theo quy định tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể: "Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi".

Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 có hướng dẫn về cách xác định thời gian 12 tháng trước khi sinh như sau:

a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này”.

Trong trường hợp của chị, nếu chị sinh non trong tháng thứ chín của thai kỳ (là tháng thứ sáu đóng BHXH), sẽ có 2 trường hợp xảy ra:

Trường hợp thứ nhất: Nếu chị sinh non trước ngày 15 của tháng thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con;

Trường hợp thứ hai: Nếu chị sinh non sau ngày 15 của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hộithì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Như vậy, nếu chị sinh (non) sau ngày 15 trong tháng thứ chín (tháng này vẫn tham gia BHXH), thì dù vẫn chưa đủ 06 tháng đóng BHXH thì chị vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@everest.net.vn.z
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.