Vấn đề chia tách quyền sử dụng đất là di sản của bố mẹ để lại

Di sản của bố để lại cho con được chia theo di chúc (nếu có) hoặc chia theo pháp luật (trong trường hợp không có di chúc).

Hỏi: Cha mẹ tôi có 5 người con. 3 người đã có sổ đất riêng, còn tôi và 1 chị gái chưa được ra sổ, mảnh đất còn lại do cha tôi đứng tên nay cha tôi đã chết và mẹ cũng không còn. Mảnh đất này tôi muốn tách cho chị tôi 1 sổ và tôi 1 sổ (anh em trong gia đình đã đồng ý) vậy cho tôi hỏi, quy trình làm ra 2 sổ như thế nào, cần bao nhiêu tiền cho mỗi sổ? (Đồng Nhân - Quảng Trị)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Thứ nhất, theo những thông tin bạn cung cấp, mảnh đất này do cha bạn đứng tên và thuộc quyền sử dụng của cha bạn nhưng cha bạn đã mất, mẹ bạn cũng không còn, nếu cha bạn mất mà để lại di chúc thì mảnh đất này sẽ được chia theo di chúc của cha bạn; nhưng nếu cha bạn mất không để lại di chúc thì mảnh đất mà cha bạn để lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật theo Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005.
Căn cứ Điều 681 Bộ luật Dân sự năm 2005:
“1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thoả thuận những việc sau đây:
a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
b) Cách thức phân chia di sản.
2. Mọi thoả thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản”.
Như vậy, bạn muốn làm giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất này cho bạn và chị bạn thì phải có đủ các điều kiện trên (có sự thỏa thuận giữa anh em trong gia đình và được lập thành văn bản sau khi có thông báo mở thừa kế).
Thứ hai, trình tự thủ tục làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu bao gồm:
- Đơn đăng ký, cấp (theo mẫu);

- Một trong các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hoặc Điều 31, 32, 33, 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP;

- Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất nếu trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chưa có sơ đồ tài sản đúng với hiện trạng;

- Chứng từ tài chính đất đai như giấy tờ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất ( nếu có);
- Văn bản thỏa thuận giữa những người đồng thừa kế về việc nhượng lại mảnh đất (di sản của bố bạn) cho bạn và chị bạn;
- Các giấy tờ khác.

Ngoài ra, đối với đất của tổ chức tôn giáo, đất dùng vào mục đích quốc phòng... thì cần thêm một số giấy tờ quy định tại khoản 1 điều 8 Thông tư này.
Bạn và chị bạn nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai của Ủy ban nhân dân huyện hoặc nếu có nhu cầu có thể nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã.

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Nghị định số 43/2014: “…Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả…; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai”.

Số tiền bạn và chị bạn phải nộp khi đăng ký làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:

- Thuế sử dụng đất;

- Lệ phí địa chính: Căn cứ theo Quyết định dố 59/2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh BD.

+ Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): 25.000 đồng đối với đất thuộc phường; 12.000 đồng đối với đất thuộc xã, thị trấn.

+ Trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: 100.000 đồng (phường); 50.000 đồng (xã, thị trấn).

- Lệ phí chứng thực văn bản thỏa thuận giữa nhứng người đồng thừa kế (tính trên giá trị di sản) căn cứ theo thông tư liên tịch số 62/2013/TTLT-BTC-BTP.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.