Tư vấn về việc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

Luật sư tư vấn chấm dứt hợp đồng trước thời hạn...

Hỏi: Tôi được nhận vào làm việc và kí hợp đồng với công ty với thời hạn 1 năm thời gian kết thúc và kí lại hợp đồng vào 1/2/2016. Nhưng nay là 3/8/2016 công ty vẫn chưa thỏa thuận và kí kết hợp đồng mới cho tôi.HTôi vẫn đang làm việc ở công ty như vậy có thể xem như tôi đã có hợp đồng hay chưa? Công ty tôi có quản lý mới là người nước ngoài nên có những suy nghĩ không đúng về công việc của tôi mặc dù tôi luôn hoàn thành tốt mọi công việc,Và nếu công tyđơn phương chấm dứt hợp đồng với tôi là đúng hay sai? Nếu sai tôi có được bồi thường hợp đồng hay không? Và mức bồi thường như thế nào? Nếu công tykhông thực hiện bồi thường tôi có thể khiếu kiện không và kiện ở đâu với ai? (Mạnh- Thái Nguyên)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Dương Thị Hải Yến -Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất,Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Bộ luật lao động vềLoại hợp đồng lao động:"1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn".

Theo đó,Khoản 2 Điều 22nêu rõ, khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải kí kết hợp đồng lao động mới; nếu không kí kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng xác định thời hạn đã giao kết sẽ trở thành hợp đồng không xác định thời hạn. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn và công ty có ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn là 1 năm, hợp đồng lao động này hết hạn ngày 1/2/2016, đến nay là 3/8/2016 công ty vẫn chưa ký kết bất kỳ 1 hợp đồng lao động nào với bạn, bạn vẫn tiếp tục làm việc cho công ty. Như vậy theo quy định trên, hợp đồng lao động giữa bạn và công ty sẽ đương nhiên trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Thứ hai,Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ, việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng với bạn vì lý do gì? Theo như bạn trình bày, bạn luôn hoàn thành tốt công việc và do công ty bạn có quản lý mới là người nước ngoài nên có những hiểu lầm với công việc của bạn.Trường hợp công ty chấm dứt hợp đồng lao động với bạnkhi không có các căn cứ quy địnhtạiĐiều 36, 38 và 39Bộ luật lao động thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của công ty trong trường hợp này là trái pháp luật.

Theo quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động:Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước".

Điều 33, Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về hợp đồng lao động: “Người sử dụng lao động phải khôi phục quyền và lợi ích của người lao động bị vi phạm do quyết định xử lý kỷ luật lao động hoặc quyết định tạm đình chỉ công việc hoặc quyết định bồi thường thiệt hại của người sử dụng lao động.Trường hợp kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải trái pháp luật thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện các quy định các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 42của Bộ luật Lao động”. Theo đó, khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao độngtrái pháp luật với bạnthìquyền lợi của bạnsẽ được giải quyết như sau:Công ty phải nhận bạnvào làm việc lại theo hợp đồng đã ký và được bồi thường một khoản tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày bạnkhông được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.Trong trường hợp này bạnsẽ không được nhận tiền trợ cấp thôi việc.Trường hợp bạnkhông muốn trở lại làm việc, thì ngoài khoản tiền như ở trường hợp thứ nhất thì bạnđược nhận trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động 2012. Ngoài việc bạnđược nhận trợ cấp thôi việc như trên thì bạncòn được thanh toán các khoản liên quan đến quyền và nghĩa vụ đối với công ty, trả sổ lao động, bảo hiểm xã hội.Nếu công ty không nhận lại bạnvà bạnđồng ý với thỏa thuận đó thì bạnđược nhận khoản tiền bồi thường (hai bên thỏa thuận tiền bồi thường nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng lương), trợ cấp thôi việc, được thanh toán nợ, trả sổ bảo lao động, bảo hiểm xã hội.Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà bạnvẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường như trường hợp 1, hai bên sẽ thương lượng để bổ sung hợp đồng lao động. Trường hợp này bạncũng không được nhận tiền trợ cấp thôi việc.

Thứ ba, Trường hợp công ty không thực hiện các khoản bồi thường với bạn, theoquy định tại Điều 200 Bộ luật lao động:“Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động cá nhân1. Hòa giải viên lao động.2. Tòa án nhân dân”.

Như vậy, theo quy định của pháp luật lao động, khi có tranh chấp cá nhân xảy ra thì tổ chức đầu tiên có thẩm quyền hòa giải tranh chấp cá nhân làhòa giải viên lao động. Tuy nhiêntheo quy định tại Điểm bKhoản 1 điều 201 BLLĐ:“Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:mb) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động".

Do vậy theo quy định trên, thì trong trường hợp này bạncó thểyêu cầu Tòa ángiải quyết tranh chấp lao động và theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.