Tư vấn về việc cấp sai sổ đỏ, khởi kiện như thế nào?

Luật đất đai 2003 quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất.

Hỏi: Gia đình tôi có 3 anh em trai, trước khi mất bố mẹ có chia cho 3 anh em mỗi người 3 mảnh đất. Phần tôi đã bán 1 mảnh, 2 mảnh còn lại đã làm bìa đỏ đứng tên tôi và để cho 2 anh trai làm. Do tin tưởng anh em nên tôi không lấy bìa đỏ về mà để lại chỗ 2 anh. Thời gian gần đây tôi về thấy 2 anh đã tự ý sang tên bìa đỏ mà không có mặt hay hỏi ý kiến tôi đã được 5 hay 7 năm. Đề nghị Luật sư tư vấn, việc sang nhượng như vậy mà không có chữ ký của tôi có đúng quy định pháp luật không, tôi có thể khởi kiện để đòi lại được phần đất của tôi không? (Ngọc Hoa - Ninh Bình)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phùng Thị Huyền - Tổ tư vấn pháp luật đất đai Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Do thời điểm 2 anh trai anh (chị) làm thủ tục sang tên sổ đỏ là thời điểm Luật đất đai 2003 đang có hiệu lực thi hành. Theo đó, Luật đất đai 2003 quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất như sau:

"1. Việc nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau: a) Người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; b) Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này (nếu có), văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có)....”

Như vậy, để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cá nhân phải đưa ra các giấy tờ chứng minh về nguồn gốc đất (theo quy định tại Điều 50) trong đó các các loại giấy tờ về tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trong trường hợp của anh (chị), giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn đang đứng tên anh (chị) và anh (chị) cũng không lập bất cứ hợp đồng, giấy tờ nào về việc tặng cho hay chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho 2 người anh trai. Bởi vậy, 2 người anh trai của anh (chị) sẽ không có căn cứ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay nói cách khác là sang tên sổ đỏ) với diện tích đất này.

Do thủ tục sang tên sổ đỏđã được hoàn thành cách đây nhiều năm, do vậy trước hết anh (chị) có thể đến chính cơ quan đã tiến hành thủ tục sang tên mảnh đất cho 2 anh trai anh (chị) để được giải trình về sự việc này.

Theo đó, anh (chị) có quyền khiếu nại đến cơ quan Nhà nước đã thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 2 anh trai anh (chị) về việc cấp sai. (Phòng tài nguyên môi trường)

Căn cứ theo quy định của Luật tố tụng hành chính 2010 thì khi hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà sự việc không được giải quyết hoặc anh (chị) không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại thì anh (chị) có quyền khởi kiện vụ án hành chính theo thủ tục tố tụng hành chính. Đơn khởi kiện được gửi đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.