Tư vấn về trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất do xác định sai vị trí đất?

Trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp. Việc xác định tiền chậm nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành

Hỏi: Tháng 11 năm 2007 gia đình tôi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cơ quan thuế đã tính và thông báo số tiền sử dụng đất mà gia đình tôi phải nộp trên cơ sở thông tin xác định vị trí đất do văn phòng đăng ký quyền sử dụng chuyển. Do đình tôi không đồng ý, nhưng đến tháng 3 năm 2009 gia đình tôi mới gửi đơn đề nghị văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định lại vị trí , nhưng văn phòng không trả lời.Đến tháng 8 năm 2015 gia đình tôi tiếp tục nhận thông báo của cơ quan yêu cầu nộp tiền sử dụng đất đồng thời nộp khoản tiền chậm nộp tiền sử dụng đất từ tháng 12 năm 2007 đến nay.Gia đình tôi không đồng ý nộp, vì theo tôi được biết Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đã xác định sai vị trí đất của tôi.

Đề nghị Luật sư tư vấn, vấn đề này cơ quan nhà nước phải xử lý như thế nào? Gia đình tôi khiếu nại có được không? Và gia đình tôi có phải nộp khoản tiền chậm nộp tiền sử dụng đất từ tháng 12 năm 2007 đến nay không, nếu do lỗi của cơ quan nhà nước xác định sai vị trí đất của tôi và tôi không chấp nhận nên không thực hiện nghĩa vụ tài chính. (Minh Nga - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Văn Lâm - Tổ tư vấn pháp luật Tố tụng - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo quy định của Luật đất đai 2013 về tính tiền sử dụng đất

"Điều 108. Căn cứ, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

1. Căn cứ tính tiền sử dụng đất:

a) Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;

b) Mục đích sử dụng đất;

c) Giá đất theo quy định tại Điều 114 của Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá."

Đồng thời, tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định:

Điều 14. Trình tự xác định, thu nộp tiền sử dụng đất

….

2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

Căn cứ hồ sơ địa chính (thông tin về người sử dụng đất, diện tích đất, vị trí đất và mục đích sử dụng đất) do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến; căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phê duyệt giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất hoặc Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất và hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất, ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và gửi cho hộ gia đình, cá nhân.

3. Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền sử dụng đất thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để bổ sung hồ sơ; sau khi có đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan thuế phải ra thông báo nộp tiền sử dụng đất chậm nhất sau 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung. Đồng thời cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu nộp tiền sử dụng đất theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.

4. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo của cơ quan thuế, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo Thông báo.

b) Trong vòng 60 ngày tiếp theo, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo Thông báo.

c) Quá thời hạn quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, người sử dụng đất chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất theo Thông báo thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế trừ trường hợp có đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất đối với những trường hợp được ghi nợ.

5. Trường hợp căn cứ tính tiền sử dụng đất có thay đổi thì cơ quan thuế phải xác định lại tiền sử dụng đất phải nộp, thông báo cho người có nghĩa vụ thực hiện.

Trường hợp đang sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất nếu người sử dụng đất đề nghị điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có) thì phải nộp bổ sung tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước.

6. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ và sự phối hợp giữa cơ quan thuế, tàinguyên và môi trường, tài chính, Kho bạc Nhà nước trong việc xác định, tính và thu nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều này.

Theo đó, khi có quyết định nộp tiền sử dụng đất thì bạn phải thực hiện nộp theo đúng quy định của pháp luật( khoản 4 Điều 4nghị định 45/2014/NĐ-CP).

+Với trường hợp, việc cơ quan có thẩm quyền xác định vị trí sai dẫn tới việc nộp tiền sử dụng đất sai của bạn thì về nguyên tắc khi có quyết định nộp tiền sử dụng đất thì bạn vẫn thực hiện nộp đầy đủ số tiền theo như thông báo đã đưa cho bạn. Sau khi nộp xong bạn có thể làm đơn khiếu nại để được giải quyết theo quy định tại Điều 19 Nghị định 45/2014/NĐ-CP:

Điều 19. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền sử dụng đất đã thông báo.

+Trường hợp nộp khoản tiền chậm nộp tiền sử dụng đất từ tháng 12 năm 2007 đến nay .

Theo quy định Nghị định 45/2014/NĐ-CP, Cụ thể tại Điều 18:

Điều 18. Xử lý chậm nộp

Trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp. Việc xác định tiền chậm nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Theo đó, kể từ thời điểm tháng 11/2007 bạn nhận được quyết định nộp tiền sử dụng đất nhưng tới thời điểm tháng 8/2015 bạn vẫn chưa hoàn tất việc nộp tiền sử dụng đất thì về nguyên tắc bạn sẽ phải nộp tiền do việc chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:

1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.