Tư vấn về sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ...

Hỏi:Gia đình tôi hiện nay đang ở trên mảnh đất đứng tên của ông nội tôi, và hiện tại ông đã cho tôi nên tôi muốn chuyển sang tên của mình thì làm thủ tục như thế nào? Trong trường hợp này thì có mất phí chuyển tên không và cụ thể là bao nhiêu? Và một trường hợp nữa là ông nội tôi có một mảnh đất hiện tại đang ở có từ thời ông cố nhưng thời đó không hề có giấy tờ gì cả, giờ để lại cho cháu thì thủ tục như thế nào, chi phí là bao nhiêu? Vì tôi nghe nói rằng việc tính chi phí sẽ theo m2 có đúng không? (Bình Thơm - Hà Tĩnh)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198 Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

1. Thủ tục sang tên đất:

Thứ nhất:

Về cơ quan có thẩm quyền giải quyết: UBND cấp huyện.

Khi tặng quyền sử dụng đấtđất cần phải được lập bằng văn bản, và có công chứng

Tiếp theo là kê khai nghĩa vụ tài chính (tại Chi cục thuế)

Hồ sơ bao gồm các nội dung chính sau:

- Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
(02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp cho tặng 04 bản).

- Hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng (01 bản chính)

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

- CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

Theo Khoản 1 Điều 4Nghị Định 65/2013 NĐ-CPQuy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân vàLuật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.

“Điều4. Thu nhập được miễn thuế

1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau”.

Và Khoản 10 Điều 4 Nghị Định 45/2011 NĐ-CP Về lệ phí trước bạ:

“Điều4. Các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ

10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.

Như vậy căn cứ vào Khoản 1 Điều 4Nghị Định 65/2013 NĐ-CP Và Khoản 10 Điều 4 Nghị Định 45/2011 NĐ-CP thì khi ông bà nội tặng cho cháu nội quyền sử dụng đấtthì được miễn thuế thu nhập cá nhân và miễn lệ phí trước bạ.

Thứ hai:

Kê khai sang tên (tại UBND quận/huyện nơi có nhà, đất)
Thành phần hồ sơ gồm:

- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liềnvớiđất.

- Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc).

- Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc).

- Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng.

- Thời hạn sang tên: 15 ngày.

Lệ phí sang tên gồm:
- Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp;
- Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp).

Thứ ba:

Nộp đủ lệ phí theo quy định và bạn sẽ nhận sổ đỏ.

2. Về mảnh đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Đối với trường hợp này bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:

Với trường hợp này, nếu như mảnh đất mà có từ thời ông cố của bạn nhưng không có giấy tờ gì, và hiện nay đất đó vẫn đang được sử dụng ổn định lâu dài, và có được xác nhận của UBND xã là không có tranh chấp thì bạn hoàn toàn có thể làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó đối với bạn.

3.Về khoản tiền sử dụng đất đối với mảnh đất chưa có giấy tờ gì:Được quy định tại Điều 6 và Điều 7Nghị định 45/2014:

Cụ thể bạn có thể tham khảo hai bài viết sau.

Khi bạn muốn công nhận quyền sử dụng đất đối với đất chưa có giấy tờ gì thì sẽ phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định 45/2014. Tuy nhiên mức nộp tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất thì sẽ tuỳ thuộc vào việc mảnh đất bạn được công nhận quyền sử dụng đó sử dụng và thời điểm nào: sử dụng trước ngày 15/10/1993 hay là từ ngày 15/101993 và thuộc các trường hợp nào theo quy định tại Điều 6, 7 Nghị định 45/2014 như mảnh đất đó từ thời điểm sử dụng có hành vi vi phạm hay không, đất được công nhận đã vượt hạn mức hay chưa.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.