Tư vấn về nơi có thẩm quyền khai tử

Điều 19 Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định về thẩm quyền đăng ký khai tử.

Hỏi: Anh tôi sinh năm 1961. Ngày trước trốn lệnh nghĩa vụ nên bị cắt hộ khẩu. Hiện anh không có đăng ký chứng minh nhân dân cũng như hộ khẩu ở nơi nào. Vậy nay anh qua đời thì phải khai tử anh ở đâu? (Chí Duy - Hải Dương)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Hoài Thu - Tổ tư vấn pháp luật dân sựcủa Công ty Luật TNHH Everest- trả lời:

Liên quan đến câu hỏi của anh (chị), chúng tôi xin trích một số quy định của pháp luật như sau:

- Điều 19 Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định về thẩm quyền đăng ký khai tử như sau: "1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.2. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó chết thực hiện việc đăng ký khai tử."

Như vậy, anh bạn không có chứng minh nhân dân và hộ khẩu thì địa điểm bạn thực hiện việc khai tử được xác định như sau:

- Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú cuối cùng của anh bạn.

- Nếukhông xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi anh bạn chết sẽthực hiện việc đăng ký khai tử.

- Thủ tục được thực hiện theo Điều 21 Nghị định 158/2005/NĐ-CP

-Điều 21 Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký khai tử: "1. Người đi khai tử phải nộp Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.2. Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử và Giấy chứng tử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai tử một bản chính Giấy chứng tử. Bản sao Giấy chứng tử được cấp theo yêu cầu của người đi khai tử."

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật dân sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.