Tư vấn về những người được hưởng di sản thừa kế.

Quy định của pháp luật về hàng thừa kế để phân chia di sản thừa kế theo quy định của bộ luật dân sự năm 2005.

Hỏi: Bà A và Ông B lấy nhau trước năm 1980 được một người con, sau đó ông B chết. Sau khi ông B chết bà A lấy chồng khác (ông C) và có thêm được 2 đứa con nữa. Sau đó ông C chết (trước năm 1990). Trước khi lấy bà A, ông C cũng có vợ và có 4 đứa con riêng khác. Khi ông B chết có để lại cho Bà A một mảnh đất nhưng thời điểm đó chưa cấp giấy CNQSDĐ. Đến năm 1995 thì mảnh đất đó được cấp GCNQSDĐ và mang tên bà A, bây giờ Bà A chết, không để lại di chúc. Trong trường hợp này tôi muốn hỏi Luật sư nếu phân chia mảnh đất trên theo pháp luật, ai sẽ được hưởng và hưởng như thế nào ạ? Liệu con riêng của ông C có được hưởng phần tài sản thừa kế tại mảnh đất đó không? và căn cứ như thế nào? (Hữu Thọ - Hà Tĩnh)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 675 bộ luật dân sự năm 2005 quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật: “không có di chúc”. Do bà A chết không để lại di chúc nên di sản thừa kế của bà A sẽ được chia theo pháp luật.

Theo Điều 634 bộ luật dân sự năm 2005 quy định về di sản:

“Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.

Khi ông B chết có để lại cho Bà A một mảnh đất nhưng thời điểm đó chưa cấp giấy CMQSDĐ, đến năm 1995 thì mảnh đất đó được cấp GCNQSDĐ và mang tên bà A. Như vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bà A là di sản thừa kế của bà A, di sản này sẽ được chia theo pháp luật.

Căn cứ theo Điều 676 bộ luật dân sự năm 2005 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Như vậy, những người được hưởng di sản thừa kế của bà A bao gồm: chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của bà A. Do đó, con riêng của ông C có với người vợ trước chỉ được hưởng di sản thừa kế của bà B để lại nếu bà B đã nhận ba người này làm con nuôi.

Nếu bà B và ba người con của ông C với vợ cũ không xác lập mối quan hệ mẹ nuôi với con nuôi theo đúng quy định của pháp luật thì những người đó sẽ không được hưởng di sản thừa kế củabà B để lại. Trong trường hợp này, những người được hưởng di sản thừa kế của bà B bao gồm: ông C,con của bà B với ông A và hai người con chung của bà B và ông C.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.