Tư vấn về hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)

Hợp đồng hợp tác kinh doanh được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật đầu tư.

Luật gia Nguyễn Thị Mai - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 19006198
Luật gia Nguyễn Thị Mai - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 19006198

Vấn đề thứ nhất, về việc ký kết hợp đồng BCC.

Luật Đầu tư năm 2014, tại Điều 28 quy định: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (hay còn gọi là BCC) là loại hợp đồng được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự. Hợp đồng BBC cũng có thể được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật Đầu tư.

Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định như sau:

Giao dịch dân sự: "Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự" (Điều 116).

Hình thức giao dịch dân sự: "1- Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản. 2- Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó" (Điều 119).

Pháp luật hiện hành quy định các loại hợp đồng sau phải lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực là:

(i) Hợp đồng mua bán nhà ở, trừ trường hợp bên bán nhà ở là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở (theo quy định tại Điều 430 của Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật nhà ở năm 2014);

(ii) Hợp đồng tặng cho bất đồng sản phải đăng ký quyền sở hữu, trừ bên tặng cho nhà ở là tổ chức (theo quy định Điều 459 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Luật Nhà ở năm 2014);

(iii) Hợp đồng thuê nhà ở từ 06 tháng trở lên, trừ trường hợp thuê nhà công vụ, thuê mua nhà ở xã hội và bên cho thuê nhà ở là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở (theo quy định tại Điều 472 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Luật Nhà ở năm 2014);

(iv) Hợp đồng đổi, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở (quy định tại Luật Nhà ở năm 2014)
;

(v) Hợp đồng thế chấp nhà ở (quy định tại Luật Nhà ở năm 2014);

(vi) Hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (quy định tại Luật Đất đai năm 2013);

(vii) Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất (quy định tại Luật đất đai năm 2013);

(viii) Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (theo quy định của Luật Đất đai năm 2013);

(ix) Hợp đồng thế chấp (bảo lãnh) bằng quyền sử dụng đất (theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013);

(x) Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất (theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013);

Việc sửa đổi các hợp đồng đã được công chứng, chứng thực phải được công chứng, chứng thực (theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015).

Hiện nay, pháp luật không quy định hợp đồng BCC phải công chứng hay chứng thực. Cho nên, hợp đồng BCC không cần công chứng hay chứng thực. Tuy nhiên, với tính chất của hợp đồng là hợp tác kinh doanh, hai bên có thể cân nhắc việc công chứng hoặc chứng thực hợp đồng để đảm bảo tính pháp lý và sự an toàn cho chính mình.

Thứ hai, một số đặc điểm của hợp đồng BCC

Cơ sở pháp lý: hoạt động đầu tư được thiết lập trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa các nhà đầu tư nhưng không thành lập pháp nhân mới, quyền và nghĩa vụ của các bên chỉ ràng buộc với nhau bởi hợp đồng mà không có sự ràng buộc về mặt tổ chức như ở các hình thức đầu tư thành lập pháp nhân mới.

Chủ thể của hợp đồng là các nhà đầu tư bao gồm cả nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Số lượng chủ thể trong từng hợp đồng không giới hạn, tùy thuộc vào quy mô dự án và nhu cầu, khả năng mong muốn của các nhà đầu tư.

Hình thức của hợp đồng: không bắt buộc lập thành văn bản, trừ trường hợp dự án đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra dự án.

Nội dung của hợp đồng: Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh; Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên; Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng; Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng; Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng; Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp; Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án.

Phương thức thực hiện hợp đồng: nhà đầu tư không phải thành lập pháp nhân, không có bộ máy tổ chức, quản lý doanh nghiệp chung mà thực hiện dự án thông qua các thỏa thuận đã ký.

Lợi ích nhà đầu tư được hưởng: hình thức đầu tư dễ tiến hành, dự án triển khai nhanh, thời hạn đầu tư ngắn, sớm thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh do không mất thời gian thực hiện thủ tục thành lập pháp nhân và đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất mới.

Thứ ba, về quyền và nghĩa vụ của hai bên trong hợp đồng BCC.

Do đây là quan hệ đầu tư được thiết lập trên cơ sở hợp đồng, các nhà đầu tư chỉ liên kết nhưng không thành lập tổ chức kinh tế mới. Các chủ thể tham gia quan hệ đầu tư chỉ ràng buộc với nhau bởi các quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận mà không có sự ràng buộc về mặt tổ chức như các hình thức đầu tư chung vốn thành lập doanh nghiệp. Cho nên trong quá trình thực hiện hợp đồng, các nhà đầu tư nhân danh tư cách pháp lý độc lập của mình để chủ động thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Nguyễn Thị Mai - Công ty Luật TNHH Everest.

Xem thêm:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest quaTổng đài tư vấn pháp luật:19006198, E-mail: info@everest.net.vn.