Tư vấn về điều kiện hưởng án treo với tội trộm cắp tài sản

Điều 138 bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về " tội trộm cắp tài sản".

Hỏi: Năm nay em 19 tuổi. Trước đây em và bạn em có đi ăn trộm. Chúng em gồm 5 người, chủ yếu là hái trộm quả cây hồ tiêu được khoảng 200 kg tiêu tươi và nhổ 400 dây hồ tiêu đi bán. Số tiền chúng em bán được khoảng 500-600 ngàn 1 vụ, còn cao nhất thi gần 2 triệu đồng. Em gây ra tất cả 13 vụ, còn bạn em người 5 vụ,6 vụ,13 vụ và 6 vụ. Tuy số tiền bọn em lấy không lớn nhưng thiệt hại khoảng 18 -20 triệu đồng. Bản thân em trước giờ chưa có tiền án, lúc phạm tội em mới 17 tuổi 8 tháng. Đề nghị luật sư tư vấn, khi ra tòa em có được hưởng án treo không ? Nếu không được thì có thể bi phạt tù bao nhiêu năm? ( Trần Nam - Tây Nguyên)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Hoa - tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty luật TNHH Everest - trả lời:

Về tội trộm cắp tài sản

Điều 138 bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về " tội trộm cắp tài sản" như sau:

"1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; đ) Hành hung để tẩu thoát; e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; g) Gây hậu quả nghiêm trọng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng".

Căn cứ vào điều luật trên, thì anh (chị) sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản khi :Số tài sản mà anh (chị) thực hiện hành vi trộm cắp có giá trị 2 triệu đồng trở lên hoặc, nếu giá trị tài sản trộm cắp dưới hai triệu đồng nhưng trước đó anh (chị) đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng.

Về hưởng án treo

Căn cứ theo điều 2, nghị quyết 01/2013/NQ-HDTP anh (chị) được hưởng án treo khi đáp ưng được những điều kiện sau đây: "Bị xử phạt tù không quá 3 năm về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng theo phân loại tội phạm quy định tại khoản 3 Điều 8 của Bộ luật hình sự;Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này bạn luôn tôn trọng các quy tắc xã hội, chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân nơi cư trú, công tác; không vi phạm các điều mà pháp luật cấm; chưa bao giờ bị kết án, bị xử lý vi phạm hành chính, bị xử lý kỷ luật.Có nơi cư trú cụ thể, rõ ràng;Không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 48 của Bộ luật hình sự và có từ hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên trong đó có ít nhất một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự; nếu có một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì phải có từ ba tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự;Có khả năng tự cải tạo và nếu không bắt đi chấp hành hình phạt tù thì không gây ảnh hưởng xấu đến cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, đặc biệt là các tội phạm về tham nhũng".

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.