Tư vấn thành lập doanh nghiệp xã hội?

Luật sư tư vấn của Công ty Luật TNHH Everest về thành lập doanh nghiệp xã hội...

Hỏi: Tôi và một người bạn sắp tới sẽ góp vốn thành lập doanh nghiệp xã hội. Tôi muốn hỏi:
1. Chúng tôi bỏ vốn bằng nhau, tuy nhiên khi đứng tên chủ doanh nghiệp chỉ có một thôi đúng không? Có trường hợp hai người đều được đứng tên không?
2. Quyền hạn và nghĩa vụ mỗi người khi đứng tên chủ doanh nghiệp cũng sẽ khác hay như thế nào? (Đặng Quyên - Đắc Lắc)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

1. Chủ doanh nghiệp xã hội

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 về doanh nghiệp xã hội: "Điều 10. Tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội: 1. Doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau đây: a) Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật này; b) Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng; c) Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký; 2. Ngoài các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của Luật này, doanh nghiệp xã hội có các quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Duy trì mục tiêu và điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này trong suốt quá trình hoạt động; trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động muốn chuyển thành doanh nghiệp xã hội hoặc doanh nghiệp xã hội muốn từ bỏ mục tiêu xã hội, môi trường, không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư tì doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền để tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật; b) Chủ sở hữu doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật; c) Được huy động và nhận tài trợ dưới các hình thức khác nhau từ các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác của Việt Nam và nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động của doanh nghiệp;d) Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký;đ) Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp;3. Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp xã hội;4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này".

Theo quy định trên, Doanh nghiệp xã hội được thành lập tổ chức thành một trong các loại hình theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 như: Công ty Trách nhiệm hữu hạn; Công ty Cổ phần; Công ty hợp danh hoặc Doanh nghiệp tư nhân.

Do anh/chị góp vốn thành lập doanh nghiệp, do đó, doanh nghiệp tồn tại ở dưới hình thức: Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên hoặc công ty hợp danh. Nên khi thành lập doanh nghiệp, cả hai đều góp vốn, và đều là thành viên công ty: "Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh" (khoản 23 Điều 4).

Ngoài ra, khi thành lập doanh nghiệp xã hội, phải có Điều lệ. Điểm d khoản 1 Điều 25 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:"d) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần từng loại của cổ đông sáng lập".

Như vậy, khi thành lập doanh nghiệp xã hội, cả hai anh/chị đều là chủ sở hữu của doanh nghiệp.

2. Quyền hạn và nhiệm vụ của mỗi người khi đứng tên chủ doanh nghiệp.

Điểm đ khoản 1 Điều 25 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: "đ) Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần;"

Khi thành lập doanh nghiệp, cả hai anh/chị đều là chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên, quyền hạn và nghĩa vụ của các bạn phụ thuộc vào nội dung Điều lệ Công ty quy định và không trái với các quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.