Tư vấn pháp luật về thời gian nghỉ phép hàng năm của người lao động

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn về thời gian nghỉ phép hàng năm của người lao động.

Hỏi: Tôi làm việc từ 9/2009 đến nay, hợp đồng lao động kí từ 4/2010, hợp đồng xác định thời hạn: 1 năm. Tôi làm đơn xin nghỉ phép năm 9 ngày: từ ngày 07/01/2016 đến hết 09/01/2016, từ ngày 13/01/2016 đến hết 18/01/2016, lý do đám cưới. Xin cho hỏi tôi nghỉ phép năm thì những ngày nghỉ của tháng 01 tôi có được nghỉ nữa không? (Hoàng Phong - Hải Phòng)

k

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ Điều 22 của Bộ luật lao động về loại hợp đồng lao động: "1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng."

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Theo đó, HĐLĐ của chị sẽ được xác định là HĐLĐ không xác định thời hạn và sẽ được hưởng các chế độ theo hợp đồng không xác định thời hạn.

Căn cứ Điều 111 của Bộ luật Lao động: "1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động. Và căn cứ điểm b khoản 1 Điều 116 luật lao động thì “ người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong trường hợp kết hôn nghỉ 03 ngày”

Nếu xét về thời gian nghỉ của chị là xin nghỉ năm 9 ngày trong đó có lý do nghỉ để kết hôn thì căn cứ vào các điều luật trên thì chị sẽ được nghỉ phép 3 ngày theo quy định của Điều 116, cùng với số ngày nghỉ năm theo Điều 111 của luật lao động tùy theo điều kiện làm việc của chị. Cũng căn cứ vào Điều 110 của bộ luật này người lao động trong một tháng nghỉ ít nhất 4 ngày.

Do đó , chị được nghỉ phép năm đồng thời những ngày nghỉ của tháng 1 chị vẫn được nghỉ nếu thực hiện đúng trình tự, thủ tục của Luật lao động.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.