Tư vấn pháp luật: người lao động khuyết tật có phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Công ty Luật TNHH tư vấn trường hợp người lao động khuyết tật có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không.

Hỏi: Người khuyết tậtthu nhập chịu thuế thì có được miễn hoặc giảm thuế thu nhập cá nhân theo mức độ khuyết tật? Nhân viên trong thời gian thử việc, chưa lao động chính thức có phải làm mã số thuế? (Nguyễn Thị Yên - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ điều 2 luật Thuế thu nhập cá nhân:

"Điều 2. Đối tượng nộp thuế:1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trúthu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này."

Như vậy, người khuyết tật có thu nhập chịu thuế cũng là đối tượng phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Tiền công thì trước khi tính thuế được giảm trừ gia cảnh cho bản thân là 9 triệu đồng/tháng và người phụ thuộc 3,6 triệu đồng/tháng (nếu có).

Trường hợp nhân viên trong thời gian thử việc nếu có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải lập hồ sơ đăng ký thuế để được cấp mã số thuế.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.