Tư vấn pháp luật: đối tượng miễn giảm nghĩa vụ quân sự

Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một, con của bệnh binh hạng một; b) Một người anh hoặc em trai của liệt sĩ; c) Một con trai của thương binh hạng hai...

Hỏi: Em là con trai 1 trong gia đình 3 chị em. Chị thứ ba hiện sống ở nước ngoài, chị thứ hai sống với chồng ở nhà riêng trong Tp.HCM. Em và ba mẹ sống tại nhà khác tại Tp.HCM. Hộ khẩu chỉ có ba mẹ em và mấy dì của mẹ em thì em có được miễn nghĩa vụ quân sự không? (Bình Minh - Hồ Chí Minh)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật hành chínhCông ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điểm b, khoản 1 Điều 29 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi năm 2005 quy định người nào là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động thì được hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Khoản 2 Điều 29 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2005 quy định những công dân sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:

"a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một, con của bệnh binh hạng một;b) Một người anh hoặc em trai của liệt sĩ;c) Một con trai của thương binh hạng hai;d) Thanh niên xung phong, cán bộ, công chức, viên chức quy định tại điểm d khoản 1 Điều này đã phục vụ từ hai mươi bốn tháng trở lên."

Theo đó, nếu bạn là lao động duy nhất trong gia đình và không còn ai có khả năng lao động nữa thì thuộc trường hợp được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Việc không còn khả năng lao động được xác định căn cứ vào mức độ suy giảm khả năng lao động, bệnh tật, hoặc sức khỏe của người đó ….

Gia đình được hiểu theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 bao gồm những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau. Việc xác định là lao động duy nhất trong gia đình được hiểu theo quy định trên chứ không hoàn toàn căn cứ vào sổ hộ khẩu để xác định.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.