Tư vấn pháp luật: điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp

Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người lao động...

Hỏi: Tôi làm việc tại 1 công ty từ 8/2014 và bắt đầu đóng bảo hiểm từ 2/2015 với mức đóng là 655 ngàn/tháng (lương 2.7 tr) đến tháng 8/2015 thì tôi nghỉ sinh( đóng bảo hiểm được 8 tháng thì nghỉ). Do điều kiện gia đình nên tôi đã làm đơn xin ngi từ 1/4/2016 và được chấp thuận. Tôi muốn hỏi tôi có được hưởng chế độ thất nghiệp không? Số tiền bao nhiêu? Thới gian khi nào? Hiện tại, công ty tôi đã chốt sô bh vào ngày 15/4/2016. (Vũ Tuấn - Hà Nam)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Nghị định 28/2015/NĐ-CP tại Điều 11 quy định về tham gia hiểm thất nghiệp như sau:

“Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật thì người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này.”

Như vậy, thời gian chị nghỉ hưởng chế độ thai sản khi sinh con chỉ được tính đóng BHXH và không được tính đóng BHTN. Vì vậy, chị có 8 tháng tham gia BHTN nên khi nghỉ việc chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian 8 tháng tham gia BHTN sẽ được bảo lưu và sau đó nếu chị đi làm tại công ty khác tiếp tục đóng BHTN thì được cộng dồn để tính hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc lần sau.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.