Tư vấn pháp luật chế độ hưởng thai sản

Lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con dưới 4 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con...

Hỏi:Người lao động xin nghỉ thai sản từ ngày 01/01/2016 đến 31/03/2016 (03 tháng). Tuy nhiên đến cuối tháng 3 người lao độngmới sinh con. Người lao độngđã đóng BHXH đến thời điểm 01/01/2016 là 3 năm. Công ty đã báo giảm thai sản cho NLĐ này từ 01/01/2016.Người lao độngcó được hưởng chế độ thai sản không? Nếu được thì thủtục hưởng chế độ thai sản do cty làm hay NLĐ tự làm?2. Trong thời gian báo giảm thai sản thì NLĐ vẫn được cấp thẻ BHYT. Vậy nếu không được hưởng chế độ thai sản thì cty có bị truy thu lại 4.5% BHYT trong thời gian NLĐ nghỉ không? (Nguyễn Hưởng - Bắc Giang)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Theo quy định tại Điều 14:Điều kiện hưởng chế độ thai sản theo khoản 2 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau: "1. Lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con dưới 4 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;2. Trường hợp người lao động đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này nghỉ việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 31, 32, 34 và khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội".

Theo quy định tạiĐiều 157 Bộ luật lao động về Nghỉ thai sản:Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

- Xem xét điều kiện hưởng chế độ thai sản có thể thấy, người lao động đã đóng đủ 9tháng Bảo hiểm xã hội trong thời gian 12 tháng trước khi sinh (tháng 4/2015 đến tháng 3 năm 2016) nên đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản. Người lao động được phép nghỉ chế độ thai sản trước khi sinh không quá 02 tháng. Vì vậy, nếu người lao động xin phép nghỉ trước khi sinh hơn 2 tháng, và người sử dụng lao động đồng ýthì thời gian vượt quá 2 tháng này không được tính để hưởng chế độ thai sản, mà thời gian này được tính lànghỉ việc riêngkhông hưởng lương theo quy định tại khoản 3 điều 116 Bộ luật lao động. Thời gian để tính nghỉ hưởng chế độ thai sản là 2 tháng trước khi sinh: tháng 2, tháng 3;và 4 tháng sau sinh: tháng 4, 5, 6, 7.

2. Thủ tục hưởng chế độ thai sản:

+ Thủ tục hưởng chế độ thai sản do người lao động thực hiện do người lao động chưa chấm dứt hợp đồng.

Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ ghi tại mục thành phần, số lượng hồ sơ cho BHXH quận/huyện nơi cư trú.

Bước 2: BHXH quận/huyện: Tiếp nhận hồ sơ; giải quyết chế độ, chi trả trợ cấp và trả hồ sơ đã giải quyết cho người lao động.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản: (quy định tại Điều 113)

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con hoặc giấy chứng tử trong trường hợp sau khi sinh con mà con chết hoặc mẹ chết.

Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai phải có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi phải có chứng nhận theo quy định của pháp luật.

3. Xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc xác nhận của người sử dụng lao động đối với lao động nữ là người tàn tật.

4. Danh sách người hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

Căn cứ vàoĐiều 2. Mức đóng bảo hiểm y tế: "1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của các đối tượng được quy định như sau:a) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế.Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản;"

Như vậy, Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định thì vẫn phảiđóng bảo hiểm y tế và do tổ chứcbảo hiểm xã hội đóng.Pháp luật không quy định việc không được hưởng chế độ thai sản thì công ty bị truy thu 4,5% tiền lương tháng.

Người lao động khi có căn cứ cho răng cóquyết định, hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp phápcủa mìnhcó thể khiếu nại theo quy định của pháp luật ( ĐIều 130, ĐIều 131 Luật bảo hiểm xã hội).

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.