Tư vấn pháp luật: Cần giấy tờ và thủ tục gì để ly hôn đơn phương

Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn

Hỏi: Những giấy tờ và thủ tục Em cần biết khi muốn làm đơn đơn phương ly hôn mà không có giấy tờ gì của chồng em? (Nguyễn Hoa - Hà Nội)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Luật hôn nhân và gia đình:

Theo Khoản 1Điều 85: "Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn".

"Điều91. Ly hôn theo yêu cầu của một bên:Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án xem xét, giải quyết việc ly hôn".

Như vậy, trong trường hợp có lý do chính đáng, bạn có quyền đơn phương gửi đơn yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn của mình.

Hồ sơ cần có

1.Đơn xin ly hôn, có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn về hộ khẩu và chữ ký của bạn.

2. Bản sao hợp lệ Hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân

3. Giấy đăng kí kết hôn

4. Các giấy tờ chứng minh tài sản.

5. Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có)

Thủ tục

Gửi hồ sơ trên đến Tòa án có thểm quyền.

Cơ sở pháp lý

"Điều 35. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ:1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;c) Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản".

Như vậy,tòa án có thẩm quyền ở đây là nơi chồng bạn cư trú. Hoặc bạn có thể nộp tại Tòa án nơi bạn đang cư trú (nhà ngoại) nếu bạn và chồng bạn thỏa thuận được với nhau và đồng ý Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi bạn cư trú.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.