Tư vấn hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã công chứng nhưng chưa làm sổ đỏ

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng mà chưa làm thủ tục để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ bị phạt theo quy định của pháp luật.

Hỏi: Tháng 12/2015 tôi được bố, mẹ cho, tặng quyền sử dụng đất và đã làm hợp đồng cho tặng quyền sử dụng đất ở văn phòng công chứng. Tuy nhiên, đến nay tôi vẫn chưa làm thủ tục kê khai thuế và tiến hành thủ tục đăng ký sang tên tại văn phòng đăng ký đất đai. Tôi muốn hỏi nếu bây giờ tôi đi làm các thủ tục thì tôi có bị phạt gì không và nếu có bị phạt thì sẽ bị phạt như thế nào, theo quy định nào của phát luật? Trong trường hợp tôi và bố, mẹ muốn hủy hợp đồng cho tặng quyền sử dụng đất đã có và tạo một hợp đồng mới thì có vi phạm quy định nào không? (Vũ Vân Anh - Hà Nội).

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Vương Tùng Anh - Tổ tư vấn pháp luật Hợp đồng Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Anh (chị) nóianh (chị)và bố mẹanh (chị)mới chỉ đi công công chứng hợp đồng chuyển nhượng tặng cho quyền sử dụng đất vàanh (chị)chưa làm thủ tục để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp nàyanh (chị)sẽ bị phạt vì làm giấy tờ để cấp sổ đỏ muộn vì pháp luật về đất đai quy định về xử phạt khi không làm giấy tờ quyền sử dụng đất. Việcanh (chị)làm giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất muộn sẽ làm giảm đi quyền lợi của bạn trong trường hợpanh (chị)muốn thực hiện các quyền của người sử dụng đất mà thôi. Vì theo quy định của Luật đất đai người sử dụng được thực hiện các quyền của mình khi có giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy đinh tại Điều 168 Luật đất đai năm 2013.

Tại khoản 2 Điều Nghị định 102/2014 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

"Điều 12 Không đăng ký đất đai: 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký đất đai lần đầu. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các trường hợp biến động đất đai quy định tại các Điểm a,b,h,i,k,và l khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai nhưng không thực hiện đăng ký biến động theo quy định."

Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013:

"4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây: a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất; d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký; đ) Chuyển mục đích sử dụng đất; e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất; g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này. h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng; i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất; k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;"

Như vậy,anh (chị)có thể sẽ bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng khi không đi đăng ký đất đai

Thứ hai, về vấn đề hủy hợp đồng tặng cho cũ và tạo hợp đồng mới:Anh (chị)và bố mình có thể hủy bỏ hợp đồng công chứng tặng cho quyền sử dụng đất ,tuy nhiên phải có văn bản thỏa thuận về việc hủy bỏ hợp đồng này theo quy định Điều 51 Luật công chứng 2014

"Điều 51 Công chứng việc sửa đổi bổ sung , hủy bỏ hợp đồng , giao dịch. 1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó. 2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch. 3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này."

Sau khi hủy bỏ hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất này thìanh (chị)và bố mẹanh (chị)có thể thỏa thuận lập và công chứng một bản hợp đồng mới theo quy định của Luật công chứng được quy định tại Điều 40 hoặc 41. Trong trường hợp giữa bố mẹanh (chị)anh (chị)sẽ có một hợp đồng công chứng mới. Hợp đồng công chứng việc tặng cho quyền sử dụng đất trước đó bị hủy bỏ

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hợp đồng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.