Trường hợp thỏa ước lao động tập thể vô hiệu được quy định thế nào?

Trên thực tế khi kí kết thỏa ước lao động tập thể, hầu hết các bên đều tuân thủ quy định của pháp luật, song cũng không tránh khỏi một số thỏa ước được kí kết không đúng pháp luật về thẩm quyền hay trình tự kí kết.

Hỏi: Vừa qua chúng tôi có ký kết thỏa ước lao động tập thể với công ty TNHH X (Hà Nội). Tuy nhiên, hôm ký kết, giám đốc công ty X có đi vắng và ủy quyền cho phó giám đốc, phó giám đốc lại ủy quyền tiếp cho anh A (thư kí phó giám đốc) ký kết thỏa ước này. Tôi nhận thấy có sự vi phạm thẩm quyền ở đây. Nhờ luật sư tư vấn cho tôi thỏa ước chúng tôi ký kết có bị vô hiệu không? (Trần Giang – Đà Nẵng)

j

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Hải Anh – Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest – Trả lời:

Điều 78 Bộ luật Lao động quy định thỏa ước lao động tập thể vô hiệu như sau:

“1. Thoả ước lao động tập thể vô hiệu từng phần khi một hoặc một số nội dung trong thoả ước trái pháp luật.

2. Thoả ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có toàn bộ nội dung trái pháp luật;

b) Người ký kết không đúng thẩm quyền;

c) Việc ký kết không đúng quy trình thương lượng tập thể”.

Khoản 1 Điều 74 quy định: “Thỏa ước lao động tập thể được ký kết giữa đại diện tập thể người lao động với người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động”.

Điều 18 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động như sau:

“Người ký kết thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp tại Khoản 1 Điều 83 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
a) Bên tập thể lao động là Chủ tịch công đoàn cơ sở hoặc Chủ tịch công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở;
b) Bên người sử dụng lao động là người đại diện theo pháp luật quy định tại điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

2.Trường hợp người ký kết thỏa ước lao động tập thể quy định tại Khoản 1 Điều này không trực tiếp ký kết thỏa ước lao động tập thể thì ủy quyền hợp pháp bằng văn bản cho người khác ký kết thỏa ước lao động tập thể. Người được ủy quyền không được tiếp tục ủy quyền cho người khác ký kết thỏa ước lao động tập thể”.


Như vậy, thỏa ước lao động tập thể này của bên anh và công ty X bị vô hiệu toàn bộ do người ký kết không đúng thẩm quyền. Giám đốc của công ty X đi vắng thì được phép ủy quyền cho phó giám đốc để ký kết thỏa ước này nhưng phải dưới hình thức bằng văn bản. Tuy nhiên, phó giám đốc công ty X không được phép ủy quyền cho người khác kí kết. Như vậy, thỏa ước này bị vô hiệu toàn bộ và khi thỏa ước này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên ghi trong thỏa ước được giải quyết theo quy định của pháp luật và các thỏa thuận hợp pháp trong hợp đồng lao động.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@everest.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.