Trường hợp có con với người yêu cũ xử lý thế nào?

Xác định cha, mẹ. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng...

Hỏi: Tôi và chồng tôi kết hôn gần được 01 năm (đã đăng ký kết hôn) và tôi có một đứa con trai 04 tháng tuổi, nó không phải là con trai của chồng tôi (do tôi xét nghiệm ADN nên biết) mà là con trai của bạn traii tôi. Lúc tôi mang thai tôi không hề hay biết nó là con của bạn trai tôi, cứ nghĩ rằng nó là con trai của chồng tôi nên khi bé được sinh ra tôi đã làm giấy khai sinh cho bé theo họ chồng tôi. Vậy tôi nên làm thế nào? (Hoàng Thùy - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, Điều 88 Luật Hôn nhân gia đình 2014 có quy định như sau: "Điều88. Xác định cha, mẹ1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định".

Với điều này, nếu giữa vợ chồng chị có thỏa thuận về việc nhận bé đó là con chung thì bé là con chung của vợ chồnganh chị. Tuy nhiên, anh bạn trai của chị có quyền nhận con theo quy định tại “ Điều 91. Quyền nhận con1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia”.

Tuy nhiên, yêu cầu nuôi con của anh ta chỉ được đáp ứng sau thời điểm con của bạn 36 tháng tuổi và đáp ứng đủ điều kiện về tài chính để nuôi con, đảm bảo cho con có điều kiện sống tốt trong khi bạn vẫn sống phụ thuộc vào chồng.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.