Tranh chấp đất đai, được quy pháp luật giải quyết như thế nào?

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận.

Hỏi: Bố tôi có cho tôi một mảnh đất 5000m2 để canh tác từ năm 2007. Mấy năm sau bố tôi qua đời. Gần đây chú tôi bảo đất mà trước kia bố tôi cho tôi là của chú. Chú tôi kiện ra tòa để đòi lại mảnh đất đó. Xin luật sư giúp tôi phải làm như thế nào? (Nguyễn Phương – Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Vì anh/chị không cung cấp thông tin chi tiết và rõ ràng nên chúng tôi chưa thể tư vấn cụ thể cho anh/chị được.

Để giải quyết được vấn đề của anh/chị thì anh/chị cần xác định rõ về ai là người có quyền sử dụng đất.

Nếu bố anh/chị là người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đây là tài sản riêng của bố anh/chị thì căn cứ khoản 1 Điều 168 Luật đất đai 2013:

“Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất“.

Do đó, nếu quyền sử dụng mảnh đất là của bố anh/chị thì khi bố anh/chị đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng thì hoàn toàn có thể tặng cho anh/chị. Và khi anh/chị và bố anh/chị đã xác lập hợp đồng tặng cho và sang tên anh/chị trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì anh/chị hoàn toàn có quyền đối với diện tích đất này. Việc chú anh/chị khởi kiện đòi đất mà không có chứng cứ và anh/chị là người sử dụng đất hợp pháp thì quyền và lợi ích hợp pháp của anh/chị sẽ được bảo vệ. Nếu quyền sử dụng đất vẫn đứng tên bố anh/chị thì bố anh/chị cũng sẽ được pháp luật bảo vệ.

Trường hợp quyền sử dụng đất này là tài sản chung của bố anh/chị với chú hoặc bố và chú được cùng thừa kế hoặc là tài sản riêng của chú anh/chị thì bố anh/chị không có quyền tặng cho anh/chị. Khi đó, chú anh/chị khởi kiện thì Tòa án sẽ phân chia tài sản riêng của mỗi người, sau đó, bố anh/chị có quyền tặng cho quyền sử dụng diện tích đất là tài sản của bố anh/chị (nếu có).

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.