Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt HĐLĐ?

Trong trường hợp NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu thì căn cứ theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2012 thì NLĐ sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt HĐLĐ.

Hỏi: Em làm ở Công ty được 3 tháng không có hợp đồng lao động chỉ thỏa thuận bằng miệng. Có công chuyện gia đình nên em xin nghỉ phép 1 tuần về quê, vì công việc chưa giải quyết xong nên em có gọi điện cho giám đốc xin nghỉ việc nhưng giám đốc không nghe nên em có gửi mail xin nghỉ việc và làm biên bản bàn giao những công việc em đang làm qua mail. Hiện tại thì công ty không chịu thanh toán lương cho em. Vậy trường hợp của em có thề nhận được lương không? (Trần Bắc Nam - Bình Dương)



>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, về hình thức của hợp đồng lao động: Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2012 thì hình thức của hợp đồng lao động được quy định như sau: “Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động: 1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói”.

Do anh (chị) không cung cấp rõ thông tin về tính chất công việc của anh (chị) nên chúng tôi không xác định được chính xác việc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng bằng lời nói với anh (chị) có đúng pháp luật hay không. Nếu phía công ty vi phạm quy đinh trên thì công ty sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo khoản 4 điều 1 nghị định 88/2015/NĐ-CP: “4. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau: “Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động: 1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây: a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên”.

Thứ hai, về việc chấm dứt hợp đồng lao động : Anh (chị) đã gửi mail xin nghỉ nhưng anh (chị) không cung cấp rõ việc có xác nhận đồng ý của phía người sử dụng lao động. Nếu anh (chị) có xác nhận của phía người sử dụng lao động đồng ý cho anh (chị) nghỉ việc thì trường hợp này được coi là chấm dứt hợp đồng lao động theo thỏa thuận. Nếu anh (chị) không có xác nhận của phía người sử dụng lao động thì hành vi của anh (chị) được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Pháp luật quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau: “Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động: 1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục. 2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước: a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này; b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này; c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này. 3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

Nếu việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của anh (chị) không đáp ứng lý do và thời hạn báo trước nêu trên thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của anh (chị) là trái pháp luật.

Thứ ba, về quyền lợi/ nghĩa vụ của anh (chị): Nếu hợp đồng lao động của anh (chị) chấm dứt theo thỏa thuận hoặc anh (chị) đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật thì người sử dụng lao động có trách nhiệm như sau (được quy định tại điều 47 BLLĐ 2012): Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động; Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày; Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

Nếu việc anh (chị) chấm dứt hợp đồng lao động của anh (chị) hợp pháp thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm thanh toán tiền lương cho anh (chị) trong vòng 07 ngày làm việc, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày. Tuy nhiên, nếu anh (chị) đơn phương chấm dứt hợp động trái pháp luật thì theo quy định tại điều 43 BLLĐ 2012 thì anh (chị) có những nghĩa vụ sau: Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động; Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước; Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.