Tội cố ý gây thương tích và gây rối trật tự công cộng

Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

Hỏi: Ngày 20/6 lúc 9h tối A có đi uống rượu và gây rối ở quán V. A đã được can ngan và chở về nhà, nhưng sau đó A lại quay lại quán V lần thứ 2 để gây rối thêm và lần 2 này cũng được mọi người ở quán bia can ngan và chở về nhà. A về nhà thì nhớ ra là mình để quên 1 cái áo cộc tay và 1 kính râm thì quay lại quán để lấy. Khi đến quán V, B có hỏi A là quay lại làm gì. A trả lời là mất đồ thì quay lại lấy chứ chẳng làm gì. Sau đó B đấm vào mồm A, A bị kích động thì có lấy 2 chai bia Hà Nội và 2 cốc thủy tinh ném vào phía cửa quán. B chạy vào trong quán lấy 1 con dao quắm chạy nhanh ra chém vào trán A. A bỏ chạy ra khỏi quán V. A đang trong tình trạng say rượu nên không thể chạy nhanh. A nhảy qua bờ tường của quán sang nhà bên cạnh, không còn thuộc địa phận của quán V nhưng B vẫn đuổi theo và chém tiếp 1 phát vào vai, 1 phát vào lưng và 1 phát vào ngang gáy. Sau đó A gục xuống và hoàn toàn bất tỉnh. Lúc này có người dân chạy ra can ngan thì B mới thôi chém A. 1. A (chồng mình )sẽ chịu tội gì? 2. B (chủ quán V) sẽ chịu tội gì? Và ở khung hình phạt nào? (Trịnh Phương - Hà Nam)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Cả A và B đều có những hành vi vi phạm quy định về trậ tự, trong đó B có hành vi vi phạm pháp luật hình sự. Cụ thể:

1. Đối với A:

A đã có hành vi gây rối trật tự công cộng
. Tuy nhiên bạn không cung cấp thông tin về việc A đã gây rối như thế nào, có hành vi phá phách gây thiệt hại gì không nên chúng tôi chưa thể tư vấn cụ thể. Nhưng nếu có hành vi gây thiệt hại thì A sẽ phải bồi thường cho B (vì B là chủ quán V).

2. Đối với B:

B đã phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác Điều 104 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009. Cụ thể

"1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

A) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

B) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

C) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

D) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

Đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

E) Có tổ chức;

G) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

H) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

I) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

K) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân".


Để có thể xác định cụ thể khung hình phạt B phải chịu thì cần phải xác định được tỉ lệ thương tích B gây ra cho A.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.