Tòa án có thể giải quyết tranh chấp đất đai vào thời điểm nào?

Theo quy định của pháp luật đất đai, Tòa án nơi có đất tranh chấp có thể giải quyết tranh chấp đất đai sau khi tranh chấp đã được các bên liên quan tự hòa giải hoặc hòa giải ở cơ sở và hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp khi các bên hòa giải không thành.

Hỏi: Tôi có một mảnh đất ở huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Đầu năm 2016, tôi có bán mảnh đất của tôi cho một người bạn thời phổ thông. Tôi và bạn tôi chỉ giao dịch bằng miệng, người hàng xóm của tôi làm chứng cho giao dịch trên. Tuy nhiên, khi tôi chưa nhận được tiền bán đất thì người bạn tôi đã đòi tôi phải giao đất, từ đó tôi và bạn tôi phát sinh mâu thuẫn về quyền sử dụng mảnh đất trên. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi, tôi có thể làm đơn khởi kiện ngay ra Tòa án để giải quyết tranh chấp hay không? (Hoàng Hải - Lào Cai)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Trung Hiếu - Tổ tư vấn pháp luật tố tụng của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải” (Khoản 1; 2 Điều 202).
“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự” (Khoản 1; 2 Điều 203).

Như vậy, theo quy định trên, để giải quyết tranh chấp giữa anh (chị) và bạn anh (chị) về quyền sử dụng mảnh đất tại Bát Xát, Lào Cai thì trước hết anh (chị) và bạn anh (chị) có thể tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Nếu không hòa giải được thì anh (chị) và bạn anh (chị) có thể gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Nếu tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì anh (chị) và bạn anh (chị) có thể giải quyết tranh chấp tại Tòa án nơi có đất tranh chấp nếu anh (chị) có “sổ đỏ” hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013.

Nếu anh (chị) không có “sổ đỏ” hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp là nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Luật Đất đai năm 2013 hoặc khởi kiện tại Tòa án nơi có đất tranh chấp để tiến hành giải quyết tranh chấp.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật tố tụng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.