Thủ tục kiện vi phạm hợp đồng thuê nhà?

Hợp đồng thuê nhà của bạn là một giao dịch dân sự được điều chỉnh bởi bộ luật dân sự và bộ luật tố tụng dân sự. bạn có quyền khởi kiện theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự.

Hỏi: Công ty tôi thuê mặt bằng (gọi tắt là bên A) của bên cho thuê (gọi tắt là bên B), thời hạn hợp đồng còn 3 năm tức là tới năm 2018 mới hết hạnNhưng nay côngty tôi muốn chuyển nhượng mặt bằng thuê cho bên C và đã được bên B đồng ý. Bên B đã đơn phương ký hợp đồng với bên C nhưng không chịu thanh lý hợp đồng với bên A và không muốn trả lại khoản tiền cọc bên A đã đặt cọc lúc mới ký hợp đồng (khoản tiền bên A đặt cọc cho bên B là 401.000.000đ), hiện tại bên C đã đi vào hoạt động mặt bằng đó rồi nhưng khi bên A đặt vấn đề được thanh lý hợp đồng bên B không có câu trả lời dù bên A đã gọi điện thoạivà hối thúc suốt gần một tháng qua. Côngty A chúng tôi muốn khởi kiện bên B vì đã vi phạm hợp đồng thì sẽ phải làm như thế nào? Xin luật sư tư vấn cho tôi được biết để có thể hoàn thành được thủ tục này? (Đỗ Vũ Nam - Hà Nội).

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Vương Tùng Anh - Tổ tư vấn pháp luật hợp đồng của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Hợp đồng thuê nhà của bạn là một giao dịch dân sự được điều chỉnh bởi bộ luật dân sự và bộ luật tố tụng dân sự. bạn có quyền khởi kiện theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự. Bộ luật tố tụng dân sự quy định về quyền khởi kiện vàcác thủ tục khởi kiện như sau :

"Điều 161. Quyền khởi kiện vụ án

Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Điều165.Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện

Người khởi kiện phải gửi kèm theo đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp."

"Điều166.Gửi đơn khởi kiện đến Toà án

1. Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

a) Nộp trực tiếp tại Toà án;

b) Gửi đến Toà án qua bưu điện.

2. Ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Toà án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi".

"Điều33.Thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

1. Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này;"

Điều130.Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí

"1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.

2. Người nộp đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí."

Điều133.Nghĩa vụ nộp lệ phí

"Nghĩa vụ nộp lệ phí được xác định tuỳ theo từng loại việc dân sự cụ thể và do pháp luật quy định.

Như vậy để khởi kiện vụ án dân sự tranh châp hợp đồng dân sự, bạn cần gửi đơn khởi kiện kèm theo các tài liệu chứng minh tư cách nguyên đơn của mình ví dụ như hợp đồng thuê nhà, gửi đến tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Khi nộp đơn bạn sẽ phải nộp tiền tạm ứng án phí với mức phí được quy định tạiĐiều 11 Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTP"

Điều 11. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm quy định tại Điều 25 của Pháp lệnh

"1. Trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch nhưng giá trị tài sản có tranh chấp mà Tòa án dự tính từ 4.000.000 đồng trở xuống thì mức án phí dân sự sơ thẩm là 200.000 đồng (điểm a mục 2 PhầnIDanh mục mức án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Pháp lệnh). Trường hợp này thì tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm là 100.000 đồng".

Sau khi tòa thụ lý vụ án và quyết định đưa vụ án ra xét xử bạn sẽ nộp thêm lệ phí giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại điều 133 Bộ luật tố tụng dân sự. Mức lệ phí được quy định cụ thể trong danh mục ban hành kèm theo pháp lệnh 10/2009/UBNTQH12 như sau :

1/ Án phí dân sự bao gồm án phí dân sự sơ thẩm, án phí dân sự sơ thẩm đồng thời chung thẩm, án phí dân sự phúc thẩm.

2/ Mức án phí dân sự sơ thẩm, án phí dân sự sơ thẩm đồng thời chung thẩm đối với các vụ án dân sự không có giá ngạch là 50.000 đồng.

3/ Mức án phí dân sự sơ thẩm, án phí dân sự sơ thẩm đồng thời chung thẩm đối với các vụ án dân sự có giá ngạch được quy định như sau:

Giá trị tài sản có tranh chấp

Mức án phí

a/ Từ 1.000.000 đồng trở xuống.

50.000 đồng.

b/ Từ trên 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

5% của giá trị tài sản có tranh chấp.

c/ Từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

5.000.000 đồng + 4% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 100.000.000 đồng.

d/ Từ trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.

9.000.000 đồng + 3% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 200.000.000 đồng.

đ/ Từ trên 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.

18.000.000 đồng + 2% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 500.000.000 đồng.

e/ Từ trên 1.000.000.000 đồng .

28.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 1.000.000.000 đồng.

4/ Mức án phí dân sự phúc thẩm đối với tất cả các vụ án dân sự là 50.000 đồng.

5/ Đối với vụ án hôn nhân và gia đình mà có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng, thì ngoài việc chịu án phí quy định tại mục 2, các đương sự còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch quy định tại mục 3 tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.