Thủ tục để cá nhân ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Điều 179 Luật Đất đai năm 2013 quy định cá nhân có quyền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Hỏi: Bên A: Công ty TNHH có sở hữu 1 khu đất như sau: . Mục đích sử dụng: Đất rừng sản xuất. Nguồn gốc sử dụng: Nhà nước cho thuê 50 năm (trả tiền hàng năm). Dự án là Đất trồng rừng sản xuất.

Bên B: Cá nhân. Trong trường hợp này, bên B muốn tiếp nhận để thực hiện tiếp Dự án này, thì bên A có được phép chuyển nhượng cho bên B không. Nếu có, điều kiện cần và đủ của 2 bên là gì và thủ tục gồm những hồ sơ, bước thực hiện thế nào? (Nguyễn Thông - Hà Nội).

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì bên A là công ty TNHH có quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm. Diện tích đất thuê này có thời hạn 50 năm để thực hiện dự án đất trồng rừng sản xuất. Bên B nhận chuyển nhượng là cá nhân. Trong trường hợp này thì bên A được quyền cho bên B thuê lại quyền sử dụng đất.

Điều 175 Luật Đất đại năm 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm
"1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
đ) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế"

Theo quy định tại Điều 179 Luật này thì cá nhân có quyền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

* Điều kiện của các bên

Bên A phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại điều kiện quy định tại Điều 188 Luật này. Theo đó để cho thuê lại quyền sử dụng đất thì bên A phải:Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;Đất cho thuê phải là đấtkhông có tranh chấp;Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;Trong thời hạn sử dụng đất. Việc cho thuê lại quyền sử dụng đất phải được đăng kí tại cơ quan đăng kí đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký đất đai.

Bên B phải tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 193 Luật này. Theo đó, phải đảm bảo mục đíchsử dụng đối với diện tích đất nhận thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nghĩa là bên A phải sử dụng đất vào mục đích trồng rừng sản xuất.

* Thủ tục cho thuê lại quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Theo đó:

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.