Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi chưa sang tên trong sổ đỏ?

Theo quy định trên thì vợ sếp của chồng bạn chưa được sang tên sổ đỏ, về nguyên tắc pháp luật không công nhận quyền sử dụng đất của người này, mà chỉ ghi nhận quyền của người đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Hỏi: Vợ chồng em đang muốn mua 1 mảnh đất bên Đông Anh và vợ sếp của chồng em muốn chúng em chung tiền vào để mua mảnh đất của mẹ đẻ và mẹ nuôi chị ý chung từ trước. Chị vợ sếp nói chung tiền để 2 mẹ của chị ý chuyển sổ sang tên cho chị ý rồi chị ý sẽ cắt 50m2 cho bọn em. Chị ý yêu cầu chúng em đặt cọc 2/3 giá trị mảnh đất mà chúng em muốn mua vì chị ý ko đủ tiền để thanh toán cả mảnh đất to. Có nên đặt cọc cho chị ý không vì sổ đỏ hiện giờ chưa sang tên cho chị ý. Nếu có thể đặt cọc thì mời văn phòng công chứng đến có được không? Và làm hợp đồng đặt cọc có phải ghi cụ thể tình hình mảnh đất giữa vợ sếp với chúng em không? (Nguyễn Ánh - Hà Nội)


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 621
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Chu Hoàng Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Đối với trường hơp của bạn, theo Điều 188 Luật đất đai 2013, điều kiện thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

Theo quy định trên thì vợ sếp của chồng bạn chưa được sang tên sổ đỏ, về nguyên tắc pháp luật không công nhận quyền sử dụng đất của người này, mà chỉ ghi nhận quyền của người đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, do đó vợ sếp của chồng bạn không được thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với mảnh đất trên. Để được thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì vợ của sếp chồng bạn bắt buộc phải thực hiện các thủ tục để sang tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau đó mới được chuyển nhượng, hoặc bạn có thể nhận chuyển nhượng trực tiếp từ phía mẹ đẻ và mẹ nuôi của vợ sếp của chồng bạn, tuy nhiên điều kiện bắt buộc để có thể thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất này phải phù hợp với quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013. Ngoài ra hợp đồng chuyển nhượng cần phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp sau khi vợ của sếp chồng bạn đã hoàn tất thủ tục sang tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để đảm bảo quyền lợi của bạn khi đặt cọc mua bán đất bạn cần lưu ý các quy định về đặt cọc trong Bộ luật dân sự 2015.

Cụ thể căn cứ Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015 về biện pháp bảo đảm đặt cọc:

"1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác".

Trong trường hợp của bạn, để đảm bảo quyền lợi của bạn sau khi đã đặt cọc tiền thì bạn cần lập văn bản về việc đặt cọc, như vậy mới có thể đảm bảo quyền lợi cho bạn khi bên chuyển nhượng không thực hiện việc chuyển nhượng thửa đất đó theo thỏa thuận, hoặc từ chối thực hiện hợp đồng thì bạn có quyền yêu cầu bên chuyển nhượng hoàn trả lại cho bạn số tiền đặt cọc. Ngoài khoản tiền đó, bạn còn được bên chuyển nhượng trả một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.