Thủ tục cấp giấy chứng nhận đối tài sản là nhà ở được thừa kế

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Hỏi: Gia đình ông Nam có 01 thửa đấtnhà ở tại quận 1, nhà ở xây dựng năm 1984. Thửa đất chưa được cấp GCNQSD đất. Hiện nay ông Nam đang ở tại căn nhà nói trên.Về nguồn gốc nhà và đất: Trước đây là của bố mẹ ông Nam, đã mất năm 1987, khi mất không để lại di chúc. Bố mẹ ông Nam có 7 người con, hiện nay có 6 người sống tại Việt Nam, 1 người sống tại Mỹ. Hiện nay hộ gia đình có nhu cầu đăng ký cấp GCNQSD đất nhưng có một vướng mắc như sau: Người con thứ 7 (em của ông Nam) đang ở Mỹ không chấp nhận làm các thủ tục về thừa kế, không tranh chấp, không ủy quyền (tức là các anh chị em ở Việt Nam muốn là gì thì làm, ông không quan tâm, không tranh giành). Xin hỏi Luật sư, gia đình ông Nam làm được GCNQSD đất thửa đất nói trên không? Quy định pháp luật và thủ tục thế nào? (Nguyễn Xuân - Bắc Ninh)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Về việc khai nhận di sản thừa kế

Khi ba, mẹ anh mất năm 1987 mà không để lại di chúc thì di sản thừa kế là mảnh đất và ngôi nhà trên mảnh đất đó sẽ là di sản thừa kế và được thừa kế theo pháp luật quy định tại điểm a, khoản 1, điều 675 BLDS. Khi đó, di sản sẽ chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm 7 người con theo quy định tại điểm a, khoản 1, điều 676 BLDS 2005.

Khi mở thừa kế (bố, mẹ mất) thì những đồng thừa kế tài sản có thể thỏa thuận về việc cử người quản lý di sản hoặc phân chia di sản theo quy định theo điều 681 BLDS:

"1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thoả thuận những việc sau đây:

a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;

b) Cách thức phân chia di sản.

2. Mọi thoả thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản".


Việc phân chia di sản đóphải có chữ kí của tất cả các đồng thừa kế. Vì vậy, việc phân chia di sản thừa kế nếu như không có chữ kí của 1 trong các đồng thừa kế thì anh có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân nơi có đất để yêu cầu chia di sản thừa kế. Khi này, theo căn cứ tại điều 676 Bộ luật dân sự 2005:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".


Về thủ tục khởi kiện tại Tòa án nhân dân yêu cầu chia di sản thừa kế anh cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

- Đơn yêu cầu chia di sản thừa kế.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Văn bản xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã về việc phân chia hòa giải không thành.

- CMTND, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh (bản sao - chứng thực).

Về thủ tục xin cấp GCNQSDĐ

Anh phải có những giấy tờ sau:

- Đơn xin cấp giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất(theo mẫu).

- Văn bản khai nhận di sản thừa kế (có thỏa thuận về việc 1 người là đại diện đứng tên).

- Sổ hộ khẩu (bản sao, công chứng).

- Chứng minh thư nhân dân (bản sao, công chứng).

Và nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc UBNDhuyện.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.