Thu hồi đất khai hoang

Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư...

Hỏi: Tôi có một mảnh đất được ông bà để lại, mảnh đất đó được ông bà tôi khai hoang, năm 1980 tôi được để lại sử dụng cho đến 1984 làm sổ đỏ và mảnh đất đó không được đưa vào và tôi vẫn sử dụng cho đến nay không có vấn đề gì.Tôi đang làm nhà, giờ ủy ban xã nói là đất này đưa vào làm đường và hồi lại mảnh đất đó. Cho hỏi ủy ban xã làm đúng hay là sai ? Và thu hồi mảnh đất đó tôi có được dền bù không? Và mảnh đất đó tôi có quyền sử dụng và bảo vệ không? (Phùng Kiểm - Hà Nội)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

+ Thẩm quyền thu hồi đất:
Theo Điều 66 Luật Đất đai 2013 về thẩm quyền thu hồi đất:
“2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam”.

Theo đó, UBND cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất trong trường hợp này.
+ Theo khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013 về Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
“2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Theo Điều 13 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định vê bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất:
“1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số43/2014/NĐ-CPthì được bồi thường về đất.

2. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng tiền thì số tiền bồi thường phải trừ khoản tiền nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước”.

Theo đó trường hợp của bạn nếu UBND cấp huyện có quyết định thu hồi đất thì bạn có quyền được bồi thường.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.